1. Thúy Kiều nhờ em trả nghĩa cho chàng Kim
1.1. 2 dòng đầu: lời khẩn cầu của TK dành cho TV
1.1.1. Dùng từ: "cậy" và "chịu"
1.1.1.1. "Cậy": nhờ vả, trông mong, mang sức mạnh của niềm tin
1.1.1.2. "Chịu": TK đặt TV vào thế không nhận không được
1.1.1.3. => Bao nhiêu điều khó nói được dồn vào 2 từ "cậy" và "chịu"
1.1.2. Hành động: "lạy" , "thưa"
1.1.2.1. Hành động của kẻ dưới dành cho người trên hoặc người mình hàm ơn
1.1.2.2. Có sự thay bậc đổi ngôi: chị lạy em
1.1.2.3. => TK lạy đức hi sinh của em và biết ơn em
1.1.3. => Tài năng sử dụng ngôn ngữ bậc thầy của Nguyễn Du
1.2. 8 dòng tiếp theo: Kiều kể rõ hoàn cảnh của mình để thuyết phục em
1.2.1. Gánh tương tư: tình cảm của Kim - Kiều nay đã bị đứt đoạn, đổ vỡ -> khơi gợi sự cảm thông của em
1.2.2. Keo loan: huyết chim loan -> dùng để gắn kết các vật
1.2.3. Mối tơ thừa: + Với Kim và Kiều: là 1 tình cảm đẹp + Với Vân: là 1 sự chắp nối - thừa thãi -> Hiểu được sự thiệt thòi
1.2.4. Kể vắn tắt chuyện tình của mình từ "Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề" -> chuyện tình đẹp -> thề nguyện sâu đậm
1.2.5. Nhấn mạnh biến cố gia đình và nói cho em hiểu Kiều phải làm tròn chữ hiếu để đền ơn sinh thành
1.2.6. Viện cớ thuyết phục em: Tình máu mủ -> xót thương -> thay lời nước non
1.2.7. => Bằng lời lẽ đầy tế nhị, TK đã thuyết phục và khơi gợi được sự cảm thông của em
1.3. Trao duyên
1.3.1. Trao kỉ vật
1.3.1.1. Chiếc vành: vòng xuyến đeo tay
1.3.1.2. Tờ mây: tờ giấy trang trí hình mây -> lời thề nguyện
1.3.1.3. Phím đàn, mảnh hương huyền: vật có chung kỉ niệm -> ngày xưa
1.3.2. Tâm trạng KHI trao duyên
1.3.2.1. đầy mâu thuẫn, nửa muốn cho đời, nửa muốn níu kéo cho riêng mình
1.3.3. TK biết ơn sự hi sinh của em
1.3.4. => Tài sử dụng ngôn ngữ bậc thầy của Nguyễn Du -> Diễn tả được tâm trạng dằn xé, mâu thuẫn của TK khi trao duyên cho em
2. Tâm trạng SAU KHI trao duyên
2.1. Nghĩ đến mai sau -> buồn thảm, hiu hắt
2.2. Nghĩ đến cái chét và coi mình đã chết: hiu hiu gió, hồn, dạ đài, người thác oan -> Cái chết oan
2.3. Nghĩ đến thực tại -> đổ vỡ
2.4. Nghĩ đến tình duyên ngắn ngủi, bẽ bàng
2.5. Nghĩ đến thân phận bạc bẽo của mình
2.6. Hướng tới Kim Trọng: " Ôi Kim Lang! Hỡi Kim Lang! Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!"
2.6.1. phụ: làm sáng bừng nhân cách -> 1 người con gái chịu nhiều hi sinh và giàu lòng vị tha