TRÀNG GIANG - HUY CẬN

Get Started. It's Free
or sign up with your email address
TRÀNG GIANG - HUY CẬN by Mind Map: TRÀNG GIANG - HUY CẬN

1. TÁC PHẨM

1.1. Bài thơ được viết vào một buổi chiều mùa thu năm 1939

1.2. In trong tập "Lửa thiêng" (1940)

1.3. Cảm xúc của bài thơ được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước, khi nhà thơ đứng ở bờ nam bến Chèm, trong 1 buổi chiều thu

1.4. Thể thơ: thất ngôn

1.5. Bố cục

1.5.1. K1: cảnh sóng gợn, thuyền trôi và nỗi buồn điệp điệp

1.5.2. K2: cảnh cồn bến hoang vắng trong nắng chiều bát ngát

1.5.3. K3: cảnh bèo trôi, cảnh bãi bờ

1.5.4. K4: cảnh mây trời, sông nước gợi nỗi nhớ nhà

2. TÁC GIẢ

2.1. 1919 - 2005, tên khai sinh là Cù Huy Cận

2.2. Quê ở Hương Sơn, Hà Tĩnh, sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo

2.3. Tp tiêu biểu:

2.3.1. Lửa thiêng (1940)

2.3.2. Trời mỗi ngày lại sáng (1958)

2.4. Nét nổi bật trong sáng tác

2.4.1. Trước CM T8: là nhà thơ mới tiêu biểu, nổi tiếng với hồn thơ cô đơn, "ảo não" vào bậc nhất

2.4.2. Sau CM T8: ông trở thành nhà thơ CM, thơ ông dạt dào niềm vui của cuộc sống mới, có nhiều đóng góp cho nền thi ca hiện đại VN

2.5. Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí

3. TỔNG KẾT

3.1. Nội dung

3.1.1. Bthơ thấm đậm nỗi sầu của cái tôi cô đơn trc tn mênh mông, hiu quạnh

3.1.2. Ẩn dấu niềm khát khao hòa hợp giữa ng với ng, là niềm khát khao tình đời, tình ng

3.1.3. Chất chứa tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương và lòng yêu nước thầm kín, thiết tha (Nói như XD, "Tràng giang" là bthơ "ca hát non sông đất nước, do đó dọn đường cho lòng yêu giang sơn Tổ quốc")

3.2. Nghệ thuật

3.2.1. Có sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hđại

3.2.1.1. Yếu tố cổ điển

3.2.1.1.1. Thể thơ thất ngôn, 4 khổ thơ như bức tứ bình tả cảnh ngụ tình

3.2.1.1.2. Sd nhiều từ Hán Việt, nhiều thi liệu truyền thống

3.2.1.1.3. Hàm súc, cô đọng, tao nhã cao sâu, kquát

3.2.1.1.4. Hình ảnh ước lệ, tượng trưng

3.2.1.2. Yếu tố hiện đại

3.2.1.2.1. Nỗi buồn sầu cô đơn nhưng lại bâng khuâng man mác -> nỗi buồn thời đại

3.2.1.2.2. Cảnh vật gần gũi, thân thuộc

3.2.1.2.3. Trực tiếp thể hiện cái tôi cô đơn trc vũ trụ, lòng yêu quê hương đất nước thầm kín, tha thiết

3.2.1.2.4. Hình ảnh gần gũi, chân thực

4. PHÂN TÍCH

4.1. Nhan đề và lời đề từ

4.1.1. Nhan đề "Tràng giang"

4.1.1.1. sông dài

4.1.1.2. điệp vần "ang" gợi một con sông rộng, gợi âm hưởng vang xa, lan tỏa và gợi nhớ đến thành ngữ "Tràng giang đại hải"

4.1.1.3. gợi ra ấn tượng khái quát cả về không gian lẫn thời gian. Bộc lộ vẻ trang trọng, vừa cổ điển vừa thân mật

4.1.2. Lời đề từ "Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài"

4.1.2.1. không gian vũ trụ mênh mang, rộng lớn

4.1.2.2. xao xuyến, ngỡ ngàng, luyến tiếc, hoài niệm (nỗi niềm thế hệ các nhà thơ mới)

4.1.2.3. cảm xúc chủ đạo của bài thơ chính là nỗi khắc khoải trước vũ trụ bao la, bát ngát

4.2. Khổ 1

4.2.1. Câu 1 + 2

4.2.1.1. "tràng giang" không chỉ là nhan đề bài thơ mà còn xuất hiện ở dòng thơ đầu, tiếp tục làm nổi bật hình tượng dòng sông

4.2.1.2. "sóng gợn"

4.2.1.2.1. gợi sự vận động nhỏ bé, mơ hồ, làm nổi bật sự mênh mang, tĩnh lặng của tràng giang

4.2.1.2.2. thủ pháp cổ điền dùng động tả tĩnh, dùng cái hữu hạn diễn tả cái vô cùng

4.2.1.3. "sóng gợn" + "điệp điệp"

4.2.1.3.1. vòng sóng nối tiếp nhau trải dài đến vô tận

4.2.1.3.2. nỗi buồn theo gợn sóng trải ra triền miên không dứt, vô cùng vô tận như chính sóng tràng giang

4.2.1.4. có 2 lớp sóng

4.2.1.4.1. lớp sóng nước thiên nhiên đang gợn

4.2.1.4.2. lớp sóng lòng của con người/ dòng sông tâm trạng

4.2.1.5. "con thuyền xuôi mái"

4.2.1.5.1. con thuyền trên sông nước

4.2.1.5.2. ẩn dụ về con thuyền cuộc đời, gợi sự trôi nổi, phó mặc, sự buông xuôi, lưu lạc

4.2.1.6. nt đối lập - tương phản + từ láy đặt cuối câu khiến câu thơ như kéo dài ra, làm nổi bật không gian sông nước và nỗi buồn của thi nhân

4.2.2. Câu 3

4.2.2.1. thuyền và nước vốn là 2 thực thể không thể tách rời, nên sánh đôi, hài hòa. Vì vậy chia xa là nghịch cảnh trái quy luật tự nhiên

4.2.2.2. âm điệu chủ đạo là buồn, nhưng chỉ ở Huy Cận nỗi buồn ấy mới trở thành nỗi sầu, thành tiếng lòng "ảo não"

4.2.2.3. bp ẩn dụ CĐCG "sầu trăm ngả" vừa giúp nỗi sầu hiện diện cụ thể, hữu hình; vừa khiến nỗi sầu như lan tỏa theo sóng nước tràng giang, trở thành nỗi sầu vô định, vô hướng

4.2.3. Câu 4

4.2.3.1. sửa 13 lần, cho thấy tinh thần: "trót nợ cùng thơ phải chuốt lời"

4.2.3.2. đối lập - tương phản: 1 cành củi & mấy dòng nước + cách nói đảo ngữ

4.2.3.2.1. nổi bật sự cô đơn, nhỏ bé, bơ vơ của tạo vật thiên nhiên

4.2.3.2.2. gợi thân phận cô đơn, trôi nổi, lưu lạc của con người giữa dòng đời mênh mang, vô cùng vô tận

4.3. Khổ 2

4.3.1. Câu 1 + 2

4.3.1.1. Hình ảnh "cồn nhỏ" hoang sơ, vắng vẻ nổi bật lên giữa tgiang mênh mang, vô tận, vắng lặng

4.3.1.2. Đảo từ láy "Lơ thơ" lên đầu để nhấn mạnh cái thưa thớt, trống trải trên cồn

4.3.1.3. "đìu hiu"

4.3.1.3.1. Học hỏi ý thơ của Đoàn Thị Điểm: "Non Kì quạnh quẽ trăng treo/ Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy đò

4.3.1.3.2. Làm nổi bật không khí lạnh lẽo, thê lương đang tỏa ra từ mỗi ngọn gió tgiang

4.3.1.4. Từ "Đâu" vừa có thể là phủ định toàn bộ, không hề có tiếng làng xa; cx có thể hiểu là có âm thanh ấy nhưng không rõ từ đâu vọng lại

4.3.1.5. Âm thanh duy nhất trong bài thơ là tiếng chợ chiều đã vãn

4.3.1.5.1. Từ xa vẳng lại, nghe mơ hồ như có như không -> nổi bật sự tĩnh lặng vô cùng của nền cảnh tgiang

4.3.1.5.2. Hiện thân cho dấu vết của sự sống con ng -> bị chìm lấp đi giữa thiên nhiên bao la, vô tận

4.3.1.5.3. Khiến nỗi buồn, nỗi sầu và cảm giác cô đơn càng thêm sâu sắc, thấm thía

4.3.2. Câu 3 + 4

4.3.2.1. Kgian được mở rộng theo nhiều chiều & nhiều hướng: dài - rộng - cao - sâu

4.3.2.2. Các tính từ "dài", "rộng" bị động từ hóa -> sông như dài thêm, trời như rộng hơn -> bến như cô liêu thêm đi

4.3.2.3. Cụm từ độc đáo, xuất thần "sâu chót vót"

4.3.2.3.1. "sâu" -> gợi sự thăm thẳm, hun hút đến vô cùng

4.3.2.3.2. "chót vót" -> khắc họa chiều cao dường như vô tận

4.3.2.3.3. Cách nói đã đồng nhất chiều cao của vòm trời với chiều sâu của đáy vũ trụ (vũ trụ là 1 cái vực không đáy)

4.3.2.3.4. Kgian tràng giang được đẩy tới vô biên

4.3.2.4. Thủ pháp đối lập "nắng xuống" - "trời lên" & "sông dài" - "trời rộng"

4.3.2.4.1. Kgian mở rộng về nhiều hướng

4.3.2.4.2. Cho thấy con ng đã biết lấy mình làm trung tâm đo đếm vũ trụ -> càng trở nên cô độc, lẻ loi giữa vũ trụ mênh mang

4.3.3. N/xét: Btranh cảnh vật tgiang khiến con ng trở nên bé nhỏ, có phần bị rợn ngợp trc vũ trụ rộng lớn, nên cảm thấy "lạc loài giữa cái mênh mông của đất trời, cái xa vắng của thời gian" (Hoài Thanh)

4.4. Khổ 3

4.4.1. Hình ảnh "Bèo dạt về đâu hàng nối hàng" tô đậm sự lênh đênh, phiêu bạt vô định ở khổ đầu + "về đâu" bộc lộ niềm băn khoăn trăn trở của nthơ trc sự trôi dạt của những kiếp bèo

4.4.2. Từ láy "mênh mông" thể hiện cái nhìn bao quát + cách nói phủ định "không cầu", "không một chuyến đò ngang" đều cho thấy

4.4.2.1. Giữa kgian mênh mông tuyệt đối không có 1 chút dấu vết của sự sống & sự giao hòa ấm cúng của con ng, không có niềm khát khao qua lại gặp nhau giữa sông nước

4.4.2.2. Chỉ có thiên nhiên hoang vắng, lạnh lẽo ngự trị

4.4.3. Từ láy "lặng lẽ" được đảo lên đầu

4.4.3.1. Cho thấy âm thanh duy nhất trong bthơ cx đã hoàn toàn biến mất

4.4.3.2. Chỉ có cảnh thiên nhiên bờ xanh bãi vàng lặng lẽ nối tiếp nhau

4.4.3.3. Cái tôi của nhà thơ càng thấm thía nỗi cô đơn, trống trải & khát khao có sự đồng cảm, hòa hợp giữa ng với ng (tình đời, tình ng mãnh liệt của nthơ)

4.5. Khổ 4

4.5.1. Có sự kết hợp hài hòa giữa chất hđại và cổ điển, cx là cảm nhận độc đáo về btranh tn tgiang lúc trời chiều

4.5.2. Từ láy "lớp lớp" được đảo lên đầu câu + hình ảnh "mây cao", "núi bạc" -> gợi btranh tn hùng vĩ, trùng trùng điệp điệp

4.5.3. Hình ảnh "Lớp lớp mây cao đùn núi bạc"

4.5.3.1. Học hỏi ý thơ của Đỗ Phủ: "Mặt đất mây đùn cửa ải xa"

4.5.3.2. Gợi sự vận động của mây trắng giữa trời chiều (những đám mây trắng hết lớp này đến lớp khác như những búp bông trắng nở ra trên bầu trời, nối tiếp nhau đùn lên trong ánh nắng chiều phản chiếu lấp lánh như những đỉnh núi bạc)

4.5.4. Cả bthơ tả cảnh tn nhưng chỉ có đúng 3 tính từ chỉ màu sắc: xanh, vàng, bạc

4.5.4.1. Tn ít màu sắc như thế là 1 tn đc cảm nhận ở tầm cao, xa, tầm kquát

4.5.4.2. Hết sức cổ điển

4.5.5. Hình ảnh cánh chim bé nhỏ chao nghiêng như không chịu được sức nặng của bóng chiều

4.5.5.1. Diễn tả tinh tế cảm giác nhỏ bé, mong manh cx như cảm giác trớ trêu, bất lực của 1 sinh linh vô tội

4.5.5.2. Bầu trời bao la hùng vĩ >< cánh chim nhỏ bé đơn độc -> làm nổi bật nỗi cô đơn trong lòng người

4.5.6. Câu 3 + 4

4.5.6.1. Gợi nhớ đến tứ thơ Đường của Thôi Hiệu: "Nhật mộ hương quan hà xứ thị/ Yên ba giang thượng sử nhân sầu" ("Hoàng Hạc lâu") -> ý vị cổ điển đc tô đậm

4.5.6.2. HC đã kín đáo đối thoại với ý thơ của Thôi Hiệu: nỗi buồn đc khơi lên từ ngoại cảnh >< nỗi nhớ xuất phát từ nội tâm -> nỗi buồn nhớ quê hương da diết, sâu sắc, mạnh mẽ hơn

4.5.6.3. Thể hiện nỗi buồn của thế hệ thanh niên trí thức trong những năm tháng mất nước, phải sống trong cảnh ngột ngạt, bế tắc của chế độ thuộc địa

4.5.6.4. Từ láy "dợn dợn" vừa gợi trạng thái gợn nhẹ như sóng nước, vừa diễn tả 1 cảm giác da thịt cụ thể -> tc với quê hương như cx lan tỏa mênh mang theo sóng nước tgiang

4.5.6.5. Ý thơ "dợn dợn vời con nước"

4.5.6.5.1. Gợi nhớ câu mở đầu "Sóng gợn tràng giang"

4.5.6.5.2. Khác nhau: sóng nước khởi phát từ tràng giang, từ ngoại cảnh >< khởi phát từ nội tâm, từ chính lòng người