Get Started. It's Free
or sign up with your email address
CHƯƠNG VI by Mind Map: CHƯƠNG VI

1. Trước thời kì đổi mới (1945-1985)

1.1. Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân

1.1.1. Dựa trên nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc không phân biệt giai cấp, tôn giáo, nòi giống.

1.1.2. Vai trò lãnh đạo của Đảng (11/1945 đến 2/1951) được ẩn trong vai trò của QH và CP

1.1.3. Có nhiệm vụ thực hiện đường lối cách mạng

1.1.4. Cơ sở kinh tế chủ yếu nền sản xuất tư nhân hàng hoá nhỏ

1.1.5. Xác định quyền làm chủ của nhân dân được thể chế hóa bằng pháp luật và tổ chức.

1.1.6. Đã xuất hiện (ở một mức độ nhất định) sự giám sát của xã hội dân sự đối với Nhà nước và Đảng

1.1.7. Có một Mặt trận (Liên Việt) và nhiều tổ chức quần chúng rộng rãi

1.2. Hệ thống dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản (1957-1975)

1.2.1. Một là, lý luận Mác - Lênin về chuyên chính vô sản trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội

1.2.2. Hai là, đường lối chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn 1954-1975

1.2.3. Ba là, cơ sở chính trị của hệ thống dân chủ nhân dân đã được bắt rễ vững chắc trong lòng dân tộc và xã hội.

1.2.4. Bốn là, cơ sở kinh tế của hệ thống chuyên chính vô sản là nền kinh tế hoạch hóa, tập trung quan liêu bao cấp.

1.2.5. Năm là, khối đại đoàn kết toàn dân trong mặt trận dân tộc thống nhất

1.3. HỆ thống chuyên chính vô sản theo tư tưởng làm chủ tập thể (1975-1985)

1.3.1. Xác định Nhà Nước trong thời kỳ quá độ “Nhà nước chuyên chính vô sản thực hiện chế độ Dân chủ xã hội chủ nghĩa”

1.3.2. Xác định Đảng là người lãnh đạo toàn bộ hoạt động xã hội trong điều kiện Chủ nghĩa vô sản.

2. Thời kì đổi mới

2.1. Đổi mới về tư duy về hệ thống chính trị

2.1.1. Xác định nhiệm vụ chung của Mặt trận và các đoàn thể là bảo đảm cho quần chúng tham gia và kiểm tra công việc của Nhà nước

2.1.2. Nhận thức mới về xây dựng nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị

2.1.2.1. Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp

2.1.2.1.1. Xác định mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý

2.2. Mục tiêu, quan điểm và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị

2.2.1. Mục tiêu

2.2.1.1. Nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.

2.2.2. Quan điểm

2.2.2.1. Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới KT với đổi mới CT, lấy đổi mới KT làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới CT.

2.2.2.2. Đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ có kế thừa, có bước đi và cách làm phù hợp.

2.2.2.3. Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác động, thúc đẩy xã hội phát triển; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

2.2.3. Chủ trương

2.2.3.1. Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị

2.2.3.1.1. Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị không phải là hạ thấp hay thay đổi bản chất của nó, mà là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt động năng động hơn, có hiệu quả hơn, phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ của đất nước .

2.2.3.1.2. Mục tiêu: giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo, nâng cao tính khoa học, năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng.

2.2.3.1.3. Vị trí, vai trò: Cương lĩnh 1991 xác định: “Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là bộ phận là bộ phận của hệ thống ấy. Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, hành động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”

2.2.3.2. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

2.2.3.2.1. Là Nhà nước của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân

2.2.3.2.2. Quyền lực Nhà nước là thống nhất và có sự phân công rành mạch, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước

2.2.3.2.3. Nhà nước hoạt động trên cơ sở hiến pháp và pháp luật

2.2.3.2.4. Nhà nước thực hành dân chủ, tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân

2.2.3.2.5. Nhà nước ta do một Đảng duy nhất lãnh đạo và có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc

2.2.3.2.6. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị. Đây là công việc hệ trọng đòi hỏi phải chủ động tích cực, có quyết tâm chính trị cao, đồng thời cần thận trọng, có bước đi vững chắc, vừa làm , vừa tổng kết, vừa rút kinh nghiệm

2.2.3.3. Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội trong hệ thống chính trị

2.2.3.3.1. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội có vai trò rất quan trọng trong việc tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân; đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đề xuất các chủ trương, chính sách về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.

2.2.3.3.2. Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội

2.2.3.3.3. Thực hiện tốt Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Thanh niên, Luật Công đoàn

2.3. Đánh giá sự thực hiện đường lối

2.3.1. Kết quả

2.3.1.1. Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị đã có nhiều đổi mới góp phần xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.

2.3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan NN được phân định rõ hơn, phân biệt quản lý nhà nước với quản lý sản xuất kinh doanh

2.3.1.3. Mặt trận và các tổ chức chính trị-xã hội đã có nhiều đổi mới

2.3.1.4. Đảng đã thường xuyên coi trọng việc đổi mới và tự chỉnh đốn, giữ vững và nâng cao vai trò lãnh của Đảng đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta trong điều kiện mới

2.3.2. Hạn chế

2.3.2.1. Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý điều hành của Nhà nước, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội chưa ngang tầm với đòi hỏi của tình hình nhiệm vụ mới

2.3.2.2. Phương thức tổ chức và phong cách hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội vẫn chưa thoát khỏi tình trạng hành chính, xơ cứng

2.3.2.3. Vai trò giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội còn yếu

2.3.2.4. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị còn chậm đổi mới, có mặt lúng túng

2.3.3. Nguyên nhân

2.3.3.1. Nhận thức đổi mới hệ thống chính trị chưa có sự thống nhất cao, trong hoạch định và thực hiện một số chủ trương, giải pháp còn lúng túng, thiếu dứt khoát, không triệt để

2.3.3.2. Việc đổi mới hệ thống chính trị chưa được quan tâm đúng mức, còn chậm trễ so với đổi mới kinh tế

2.3.3.3. Lý luận về hệ thống chính trị và về đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta còn nhiều điều chưa sáng tỏ

2.4. Việc cải cách hành chính còn rất hạn chế. Tình trạng quan liêu hách dịch nhũng nhiễu của một bộ phận công chức nhà nước chưa được khắc phục; kỷ cương phép nước bị xem thường ở nhiều nơi