Dàn ý đề Tràng giang

aaaaaaaaaaaaaa

Get Started. It's Free
or sign up with your email address
Dàn ý đề Tràng giang by Mind Map: Dàn ý đề Tràng giang

1. Mở bài

1.1. (1) Trực tiếp

1.1.1. HC là 1 nhà thơ xuất sắc trong PT thơ mới

1.1.2. Tràng Giang là bài thơ tiêu biểu của HC trước CMT8

1.1.3. Tràng Giang mang vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại

1.2. (2) Gián tiếp

1.2.1. Nhận định của Hoài Thanh, Xuân Diệu...

1.2.2. Tràng Giang mang nỗi sầu mênh mang, sâu lắng => vẻ đẹp cổ điện & hiện đại đan xen

1.2.3. Tràng Giang là btho tiêu biểu cho hồn thơ và tình thơ HC

2. Kết bài

2.1. Bức tranh thiên nhiên

2.2. Tâm trạng nhân vật trữ tình

2.3. Khái quát nghệ thuật

2.4. Cảm nhận của em về bài thơ

3. Bờ xanh, bãi vàng: Những gam màu càng khiến cho cảnh trở nên hiu hắt đìu hiu =>nỗi buồn sự cô đơn của con người khiến cảnh vật cũng u ám

3.1. Khẳng định vẻ đẹp cổ điển của Tràng Giang

3.1.1. Đề tài & cảm hứng

3.1.1.1. Nỗi sầu vạn cổ, con ng nhỏ bé trước TN

3.1.1.2. Nỗi buồn thế hệ của 1 "cái tôi" thơ Mới

3.1.2. Chất liệu thi ca

3.1.3. Tứ thơ

3.1.4. Bút pháp nghê thuật

3.1.5. Hệ thống từ láy gợi âm hưởng cổ kính

4. Thân bài

4.1. Khái quát nội dung khổ 1,2

4.1.1. Vẻ đẹp sông nước và nỗi sầu của con người

4.1.2. Tâm trạng của thế hệ thanh niên thời thơ mới: nỗi buồn, nỗi sầu, nỗi cô đơn

4.2. Khẳng định vẻ đẹp cổ điển & tâm trạng của nhân vật trữ tình qua khổ 3,4

4.2.1. Vẻ đẹp cổ điển

4.2.1.1. Hình ảnh

4.2.1.1.1. Khổ 3

4.2.1.1.2. Cánh chim + cảnh chiều => nỗi buồn da diết về sự bé nhỏ của con người giữa cuộc đời.

4.2.1.1.3. Khổ 4: Bức trang sống nước được mở ra nhưng ấn tượng, cảnh sắc tráng lệ: Huy Cận lại khéo vẽ nét đẹp cổ điển và hiện đại cho bầu trời trên cao

4.2.1.2. Bút pháp chấm phá với "mây cao đùn núi bạc" thành "lớp lớp"

4.2.2. Búp pháp NT

4.2.2.1. Nhịp thơ: trải toàn bài theo xu hướng 4/3, 2/2/3

4.2.2.2. Hệ thống từ láy gọi âm hưởng cổ kính: mênh mông, lặng lẽ, lớp lớp, dợn dợn

4.2.3. Tâm trạng của nhân vật trữ tình

4.2.3.1. Khổ 3

4.2.3.1.1. Chính con người dường như cũng đang thu mình lại giữa sự cô đơn, khép lại tấm lòng của mình và từ chối giao tiếp với thế giới: bến nào có mong đợi thuyền

4.2.3.1.2. Phó từ phủ định “không” lặp đi lặp lại gắn với những hình ảnh mong ước của tác giả khiến cho những mong ước ấy dẫu bình dị, bé nhỏ cũng trở nên vô vọng.

4.2.3.2. Khổ 4:

4.2.3.2.1. Hai câu thơ đầu khổ thơ: Vẽ nên một bức tranh thiên nhiên chiều tà với vẻ đẹp hùng vĩ, nên thơ.

4.2.3.2.2. Hai câu thơ cuối đã thể hiện nỗi nhớ quê hương da diết, cháy bỏng của tác giả

4.2.4. HC bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước TN rộng lớn trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước sấu kín