1. Diệt đế: thuyết minh về hoàn cảnh tốt đẹp sau khi diệt hết phiền não
2. Khổ đế: Trình bày tất cả những nỗi đau trên thế gian này mà mỗi chúng sinh đều phải chịu
2.1. Diệt đế: Trình bày rõ ràng hoàn cảnh quả vị an lành, tốt đẹp mà chúng sanh sẽ đạt đến khi đã diệt trừ được những nỗi khổ và những nguyên nhân của đau khổ
3. Đạo đế: Ðạo đế là những phương pháp đúng đắn, chắc thật để diệt trừ đau khổ
4. Tứ diệu đế: là bốn sự thật chắc chắn, quí báu, hoàn toàn nhất, không có một giáo lý ngoại đạo nào có thể sánh kị
5. Đế: sự chắc chắn, rõ ràng, đúng đắn
6. Định nghĩa
6.1. Tứ: bốn
6.2. Diệu: hay, đẹp, quí báu
7. Tóm tắt
7.1. Tập đế: Trình bày nguyên nhân of bể khổ trần gian, is reasons vì đâu có those nỗi Khôi ấy
8. Khổ: khó chịu đựng, khó kham nhẫn, những gì đau đớn.
9. Các bậc để diệt trừ mê lầm
9.1. Tu đạo: Diệt trừ mê lầm, phiền não ở mức độ sâu kín, đâm sâu trong tâm thức, thói quen, sự chấp ngã, nhục dục, tham, giận, kiêu căn. Cần công phu tu trì mới đạt được.
9.1.1. Xoay tâm ý, tư tưởng dần vào chân lý: vô thường, vô ngã, bất tịnh, tứ đế, để nhận chân được các tánh cách vô thường, vô ngã, bất tịnh, không thật v.v...của cuộc đời
9.1.2. Tứ gia hạnh gồm
9.1.2.1. Noản vị
9.1.2.2. Đảnh vị
9.1.2.2.1. Trên giai đoạn noản vị, đứng trên chóp núi mê lầm.
9.1.2.2.2. Chưa thoát ra được mê lầm.
9.1.2.3. Nhẫn vị
9.1.2.3.1. Biết nhịn, luôn luôn yên lặng sáng suốt trước sự quấy phá.
9.1.2.3.2. Bậc này đã gần sáng tỏ
9.1.2.4. Thế hệ nhất vị
9.1.2.4.1. Bậc cao nhất trong đời
9.1.2.5. Kiến đạo: Diệt trừ mê lầm khi thấy chánh đạo. Mê lầm này ở mức độ sự cạn cợt, tuyên truyền của sách vở, thầy dạy.
9.1.3. Ở quả vị này, ý thức đã sáng suốt, không còn bị mê lầm nữa, song thất thức còn chấp ngã, nên phải trở lại trong cõi Dục, nhiều nhất là bảy phen sanh tử nữa, mới gọt sạch các kiết sử phiền não thầm kín, nằm nép trong tâm thức, và chứng quả A La Hán.
10. Một lần ở cõi Dục để tu hành dứt sạch mê lầm tiến đến A la hán.
10.1. Vẫn còn mang trong mình những mê lầm vi tế cu sanh của hai cõi Sắc và Vô sắc.
10.2. Ðến địa vị A na hàm nầy những mê lầm ấy không còn nữa, nên không bị tái sanh ở đấy nữa, trừ trường hợp phát nguyện trở lại cõi nầy để độ sanh.
11. Tập đế là nguyên nhân của nỗi khổ tích trữ từ lâu đời.
11.1. Tập: chứa nhóm, dồn thêm mỗi ngày
12. Khổ đế:
13. Định nghĩa
14. Nghi: nghi ngờ làm cản trở sự tiến bộ. Có 3 loại.
14.1. Tự nghi: nghi mình
14.2. Nghi nhơn: nghi người
15. Nghi pháp: nghi phương pháp của mình
16. Mục đính
16.1. Định nghĩa
16.2. Gắng sức tu thoát khổ
16.2.1. Không tham cầu để khỏi bị cuốn theo hoàn cảnh
17. Hoại khổ: Khổ vì sự hoại diệt
18. Diệt: tiêu diệt, diệt trừ
19. Tà kiến: là lối tin không chơn chánh, trái sự thật
20. Giới cấm thủ: làm theo lời răn cấm vô lý, mê muội
21. Biết suy xét vô minh và nguyên nhân đau khổ, là nguồn gốc của tội ác, và tìm phương pháp đúng đắn để tu hành hầu giải thoát cho mình và cho người.
22. Phá hết các kiến nhỏ nhít sau cùng là giải thoát
23. Khổ đế
23.1. Phân loại
23.1.1. Già khổ
23.1.2. Tám khổ
23.1.2.1. Sanh khổ
23.1.2.2. Bệnh khổ
23.1.2.3. Gặp người mình căm ghét
23.1.2.4. Ngũ ấm xí thạnh khổ: khổ vì sắc, thọ, tưởng, hành, thức
23.1.2.5. Chết khổ
23.1.2.5.1. Mong cầu không thành hiện thực
23.1.3. Ba khổ
23.1.3.1. Khổ khổ: Khổ vì nhiều cái không thích chồng lên nhau, liên tiếp.
24. Tập đế
24.1. Nguyên nhân gây đau khổ: 10 thứ
24.1.1. Chia ly người mình yêu thích
24.1.2. Tham
24.1.3. Sân: nóng giận
24.1.4. Si: si mê, mờ ám
24.1.5. Thân kiến: Chấp thân này là thật, ta là thật
24.1.6. Kiến thủ: chấp sự hiểu sai của mình
24.1.6.1. Vì không ý thức được
24.1.6.2. Vì tự ái, cứng đầu
24.2. Biên kiến: chấp một bên, có thành kiến. Có 2 loại
24.2.1. Thường kiến: Chết rồi ta vẫn tồn tại mãi
24.2.2. Kiến hoặc: mê lầm do vọng chấp, phân biệt của ý thức sinh ra
24.2.3. Tà mạn: người tu về tà đạo, được chút ít thần thông, hoặc hiểu biết được đôi chút việc quá khứ, vị lai, rồi khinh lướt người
24.2.4. Đoạn kiến: Chết là hết.
24.3. Kiết sử: sinh khởi nhanh hay chậm
24.3.1. Lợi sử
24.3.1.1. Dễ sanh khởi mà cũng dễ từ bỏ
24.3.1.2. Gồm
24.3.1.2.1. Thân kiến
24.3.1.2.2. Biên kiến
24.3.1.2.3. Kiến thủ
24.3.1.2.4. Giới cấm thủ
24.3.1.2.5. Tà kiến
24.3.2. Độn sử
24.3.2.1. Là những phiền não chậm chạp, ngấm ngầm, khó dứt
24.3.2.2. Gồm
24.3.2.2.1. Tham
24.3.2.2.2. Sân
24.3.2.2.3. Si
24.3.2.2.4. Mạn
24.3.2.2.5. Nghi
24.4. Thuộc tính của các nguyên nhân gây đau khổ
24.4.1. Hiểu rõ để tìm phương cách giải quyết
24.4.2. Mạn: Nâng mình lên, hạ người xuống. Có 7 thứ
24.4.2.1. Mạn: hơn người ít mà nghĩ mình hơn nhiều
24.4.2.2. Quá mạn: mình bằng người mà cho là hơn người, người hơn mình mà cho là bằng
24.4.2.2.1. Hành khổ: Khổ vì bị chi phối bởi những ý tưởng, dục vọng, tiềm thức, và luôn luôn chịu mệnh lệnh của chúng
24.4.2.3. Mạn quá mạn: người hơn mình nhiều mà cho mình hơn người
24.4.2.4. Tăng thượng mạn: chưa chứng thánh quả mà cho mình đã chứng
24.4.2.4.1. Ngã mạn: ỷ mình hay giỏi mà lấn lướt người
24.4.2.5. Ty liệt mạn: mình thua người nhiều mà nói rằng thua ít
24.4.3. Tư hoặc: Từ vô thỉ, khó diệt trừ
24.4.3.1. Tham
24.4.3.2. Sân
24.4.3.3. Si
24.4.3.4. Mạn
25. Diệt đế
25.1. Định nghĩa
25.2. Các tầng bậc tu chứng
25.2.1. 1.Tứ gia hạnh
25.2.1.1. Rời xa tà kiến
25.2.2. 2.Tu đà hoàn
25.2.3. 3.Tư đà hàm
25.2.4. 4.A Na Hàm
25.2.5. 5.A La Hán
25.2.5.1. Phá ác: Vị nầy đã phá tan những nhiền não tội ác, không còn bị chúng khuấy phá sai sử trói vuộv nữa.
25.2.5.1.1. Sau khi chứng quả Thánh đàu tiên rồi, phải tu nữa để đoạn trừ tư hoặc, mới chứng được bậc nầy. Tuy nhiên, ở cõi Dục có chín phẩm tư hoặc, mà vị này chỉ mới đoạn có 6 phẩm, còn 3 phẩm nữa chưa đoạn. Nghĩa là mới đoạn sáu phẩm thô thiển bên ngoài, còn ba phẩm sâu kín bên trong chưa đoạn. Vì thế, phải trở lại một phen để đoạn cho hết ba phần sau, mới bước lên Thánh quả thứ ba là A na hàm được.
25.2.5.2. Vô sanh: Vị nầy không còn bọ xoay vần trong sanh tử luân hồi nữa, vì đã phá trừ được phiền não là yếu tố của sanh tử luân hồi.
25.2.5.2.1. Ứng cúng: Vị nầy có phước đức hoàn toàn, trí huệ hơn cả, đáng làm nơi phước điền cho chúng sinh cúng dường.
25.2.5.3. Ðây là quả vị cao nhất, trong Thanh Văn Thừa
25.2.5.4. Giai đoạn "hơi nóng" để sau này có thể "đốt cháy" phiền não
25.3. Diệt đế là niết bàn
25.3.1. Niết là chẳng; Bàn là dệt. Còn phiền não thì còn diệt ra sanh tử, không phiền não thì không còn dệt ra sanh tử. Vậy Niết Bàn là không diệt ra sanh tử luân hồi.
25.3.2. Chữ Bàn cũng có nghĩa là không ngăn ngại. Niết Bàn còn có nhiêu nghĩa khác nữa, song tóm lại không ngoài ba nghĩa: Bất sanh, giải thoát, tịch diệt.
26. Đạo đế
26.1. Định nghĩa: là phần quan trọng được Phật dạy để thành Đạo quả
26.1.1. Bao gồm
26.1.1.1. Quán thân bất tịnh
26.1.1.1.1. Định nghĩa
26.1.1.1.2. Phật dạy "Cửu tưởng quán"
26.1.1.2. Quán tâm vô thường
26.1.1.2.1. Định nghĩa
26.1.1.2.2. Tránh các lối chấp
26.1.1.3. Quán pháp vô ngã
26.1.1.3.1. Định nghĩa
26.1.1.3.2. Mục đích
26.1.1.4. Quán thọ thị khổ
26.1.1.4.1. Định nghĩa
26.1.1.4.2. Mục đích
26.2. Gồm 37 phẩm, chia ra làm 7 loại
26.2.1. Tứ niệm xứ
26.2.1.1. Định nghĩa
26.2.1.1.1. Tứ: bốn
26.2.1.1.2. Niệm: Hằng nghĩ, nhớ
26.2.1.1.3. Xứ: nơi chốn
26.2.1.1.4. Tứ niệm xứ: bốn điều cần để tâm nhớ nghĩ đến
26.2.2. Tứ chánh cần
26.2.2.1. Định nghĩa
26.2.2.1.1. Tứ Chánh cần là bốn phép siêng năng Tinh tấn hợp với chánh đạo
26.2.2.2. Bao gồm
26.2.2.2.1. Tinh tấn ngăn ngừa những điều ác chưa phát sinh
26.2.2.2.2. Tinh tấn dứt trừ những điều ác phát sinh
26.2.2.2.3. Tinh tấn phát triển những điều lành chưa phát sinh
26.2.2.2.4. Tinh tấn tiếp tục phát triển những điều lành đã phát sinh
26.2.3. Tứ như ý túc
26.2.3.1. Định nghĩa
26.2.3.1.1. Tứ Như ý túc là bốn phép thiền định
26.2.3.1.2. Bốn phương tiện giúp chúng ta thành tựu các tam ma địa Samadhi: (chánh định)
26.2.3.2. Bao gồm
26.2.3.2.1. Dục như ý túc
26.2.3.2.2. Tinh tấn như ý túc
26.2.3.2.3. Nhất tâm như ý túc
26.2.3.2.4. Quán như ý túc
26.2.4. Ngũ căn
26.2.4.1. Ngũ căn là năm căn. Căn đây tức là căn bản, là gốc rễ, là nguồn gốc để tất cả các thiện pháp xuất phát.
26.2.4.2. Gồm
26.2.4.2.1. Tín
26.2.4.2.2. Tấn
26.2.4.2.3. Niệm
26.2.4.2.4. Định
26.2.4.2.5. Huệ
26.2.5. Ngũ lực
26.2.5.1. Ngũ lực tức là năm năng lực vĩ đại, năm thần lực của Ngũ căn
26.2.5.2. Gồm 5 thành phần
26.2.5.2.1. Tín lực: tức là thần lực của đức tin, hay sức mạnh lớn lao, vi diệu do tín căn phát sinh.
26.2.5.2.2. Tấn lực: tức thần lực của đức tinh tấn, hay sức mạnh bất thối chuyển, kiên cố, có thể sang bằng mọi trở lực, sức mạnh này do tấn căn phát sinh.
26.2.5.2.3. Niệm lực: tức là thần lực của sự ghi nhớ, hay sức mạnh lớn lao bền chắc của niệm căn.
26.2.5.2.4. Ðịnh lực: tức thần lực của sự tập trung tư tưởng hay sức mạnh vĩ đại của định căn.
26.2.5.2.5. Huệ lực: tức thần lực của trí huệ hay sức mạnh vô biên của huệ căn.
26.2.6. Thất Bồ đề phần
26.2.6.1. Định nghĩa
26.2.6.1.1. Bồ đề do phiên âm chữ Phạn Boddhi mà ra. Người Trung hoa dịch là Giác đạo, hay đạo quả gíac ngộ.
26.2.6.1.2. Phần là từng phần, từng loại.
26.2.6.1.3. hất Bồ đề phần là bảy pháp tu tập tuần tự hướng đến đạo quả vô thường Bồ đề, hay bảy pháp giúp người tu hành thành tựu đạo quả Ðại giác.
26.2.6.2. Gồm
26.2.6.2.1. Trạch pháp
26.2.6.2.2. Tinh tấn
26.2.6.2.3. Hỷ
26.2.6.2.4. Khinh an
26.2.6.2.5. Niệm
26.2.6.2.6. Định
26.2.6.2.7. Xả
26.2.6.3. Kết quả
26.2.6.3.1. Tất cả các pháp ác đều được tiêu trừ
26.2.6.3.2. Tất cả pháp lành càng ngày càng tăng trưởng.
26.2.6.3.3. Vì thường tu thiện, đoạn ác, nên luôn luôn được an lạc, không bị đau khổ.
26.2.6.3.4. Sẽ chứng thành Phật quả.
26.2.7. Bát chánh đạo phần
26.2.7.1. Định nghĩa
26.2.7.1.1. Là con tám con đường ngay thẳng hay tám phương tiện nhiệm màu đến đời sống chí diệu.
26.2.7.2. Gồm
26.2.7.2.1. Chánh kiến
26.2.7.2.2. Chánh tư duy
26.2.7.2.3. Chánh ngữ
26.2.7.2.4. Chánh nghiệp
26.2.7.2.5. Chánh mạng
26.2.7.2.6. Chánh tinh tấn
26.2.7.2.7. Chánh niệm
26.2.7.2.8. Chánh định