TÍN DIỆU ĐẾ

Theo tài liệu Tứ Diệu Đế của Hòa Thượng Thích Thiện Hoa.

Get Started. It's Free
or sign up with your email address
TÍN DIỆU ĐẾ by Mind Map: TÍN DIỆU ĐẾ

1. Diệt đế: thuyết minh về hoàn cảnh tốt đẹp sau khi diệt hết phiền não

2. Khổ đế: Trình bày tất cả những nỗi đau trên thế gian này mà mỗi chúng sinh đều phải chịu

2.1. Diệt đế: Trình bày rõ ràng hoàn cảnh quả vị an lành, tốt đẹp mà chúng sanh sẽ đạt đến khi đã diệt trừ được những nỗi khổ và những nguyên nhân của đau khổ

3. Đạo đế: Ðạo đế là những phương pháp đúng đắn, chắc thật để diệt trừ đau khổ

4. Tứ diệu đế: là bốn sự thật chắc chắn, quí báu, hoàn toàn nhất, không có một giáo lý ngoại đạo nào có thể sánh kị

5. Đế: sự chắc chắn, rõ ràng, đúng đắn

6. Định nghĩa

6.1. Tứ: bốn

6.2. Diệu: hay, đẹp, quí báu

7. Tóm tắt

7.1. Tập đế: Trình bày nguyên nhân of bể khổ trần gian, is reasons vì đâu có those nỗi Khôi ấy

8. Khổ: khó chịu đựng, khó kham nhẫn, những gì đau đớn.

9. Các bậc để diệt trừ mê lầm

9.1. Tu đạo: Diệt trừ mê lầm, phiền não ở mức độ sâu kín, đâm sâu trong tâm thức, thói quen, sự chấp ngã, nhục dục, tham, giận, kiêu căn. Cần công phu tu trì mới đạt được.

9.1.1. Xoay tâm ý, tư tưởng dần vào chân lý: vô thường, vô ngã, bất tịnh, tứ đế, để nhận chân được các tánh cách vô thường, vô ngã, bất tịnh, không thật v.v...của cuộc đời

9.1.2. Tứ gia hạnh gồm

9.1.2.1. Noản vị

9.1.2.2. Đảnh vị

9.1.2.2.1. Trên giai đoạn noản vị, đứng trên chóp núi mê lầm.

9.1.2.2.2. Chưa thoát ra được mê lầm.

9.1.2.3. Nhẫn vị

9.1.2.3.1. Biết nhịn, luôn luôn yên lặng sáng suốt trước sự quấy phá.

9.1.2.3.2. Bậc này đã gần sáng tỏ

9.1.2.4. Thế hệ nhất vị

9.1.2.4.1. Bậc cao nhất trong đời

9.1.2.5. Kiến đạo: Diệt trừ mê lầm khi thấy chánh đạo. Mê lầm này ở mức độ sự cạn cợt, tuyên truyền của sách vở, thầy dạy.

9.1.3. Ở quả vị này, ý thức đã sáng suốt, không còn bị mê lầm nữa, song thất thức còn chấp ngã, nên phải trở lại trong cõi Dục, nhiều nhất là bảy phen sanh tử nữa, mới gọt sạch các kiết sử phiền não thầm kín, nằm nép trong tâm thức, và chứng quả A La Hán.

10. Một lần ở cõi Dục để tu hành dứt sạch mê lầm tiến đến A la hán.

10.1. Vẫn còn mang trong mình những mê lầm vi tế cu sanh của hai cõi Sắc và Vô sắc.

10.2. Ðến địa vị A na hàm nầy những mê lầm ấy không còn nữa, nên không bị tái sanh ở đấy nữa, trừ trường hợp phát nguyện trở lại cõi nầy để độ sanh.

11. Tập đế là nguyên nhân của nỗi khổ tích trữ từ lâu đời.

11.1. Tập: chứa nhóm, dồn thêm mỗi ngày

12. Khổ đế:

13. Định nghĩa

14. Nghi: nghi ngờ làm cản trở sự tiến bộ. Có 3 loại.

14.1. Tự nghi: nghi mình

14.2. Nghi nhơn: nghi người

15. Nghi pháp: nghi phương pháp của mình

16. Mục đính

16.1. Định nghĩa

16.2. Gắng sức tu thoát khổ

16.2.1. Không tham cầu để khỏi bị cuốn theo hoàn cảnh

17. Hoại khổ: Khổ vì sự hoại diệt

18. Diệt: tiêu diệt, diệt trừ

19. Tà kiến: là lối tin không chơn chánh, trái sự thật

20. Giới cấm thủ: làm theo lời răn cấm vô lý, mê muội

21. Biết suy xét vô minh và nguyên nhân đau khổ, là nguồn gốc của tội ác, và tìm phương pháp đúng đắn để tu hành hầu giải thoát cho mình và cho người.

22. Phá hết các kiến nhỏ nhít sau cùng là giải thoát

23. Khổ đế

23.1. Phân loại

23.1.1. Già khổ

23.1.2. Tám khổ

23.1.2.1. Sanh khổ

23.1.2.2. Bệnh khổ

23.1.2.3. Gặp người mình căm ghét

23.1.2.4. Ngũ ấm xí thạnh khổ: khổ vì sắc, thọ, tưởng, hành, thức

23.1.2.5. Chết khổ

23.1.2.5.1. Mong cầu không thành hiện thực

23.1.3. Ba khổ

23.1.3.1. Khổ khổ: Khổ vì nhiều cái không thích chồng lên nhau, liên tiếp.

24. Tập đế

24.1. Nguyên nhân gây đau khổ: 10 thứ

24.1.1. Chia ly người mình yêu thích

24.1.2. Tham

24.1.3. Sân: nóng giận

24.1.4. Si: si mê, mờ ám

24.1.5. Thân kiến: Chấp thân này là thật, ta là thật

24.1.6. Kiến thủ: chấp sự hiểu sai của mình

24.1.6.1. Vì không ý thức được

24.1.6.2. Vì tự ái, cứng đầu

24.2. Biên kiến: chấp một bên, có thành kiến. Có 2 loại

24.2.1. Thường kiến: Chết rồi ta vẫn tồn tại mãi

24.2.2. Kiến hoặc: mê lầm do vọng chấp, phân biệt của ý thức sinh ra

24.2.3. Tà mạn: người tu về tà đạo, được chút ít thần thông, hoặc hiểu biết được đôi chút việc quá khứ, vị lai, rồi khinh lướt người

24.2.4. Đoạn kiến: Chết là hết.

24.3. Kiết sử: sinh khởi nhanh hay chậm

24.3.1. Lợi sử

24.3.1.1. Dễ sanh khởi mà cũng dễ từ bỏ

24.3.1.2. Gồm

24.3.1.2.1. Thân kiến

24.3.1.2.2. Biên kiến

24.3.1.2.3. Kiến thủ

24.3.1.2.4. Giới cấm thủ

24.3.1.2.5. Tà kiến

24.3.2. Độn sử

24.3.2.1. Là những phiền não chậm chạp, ngấm ngầm, khó dứt

24.3.2.2. Gồm

24.3.2.2.1. Tham

24.3.2.2.2. Sân

24.3.2.2.3. Si

24.3.2.2.4. Mạn

24.3.2.2.5. Nghi

24.4. Thuộc tính của các nguyên nhân gây đau khổ

24.4.1. Hiểu rõ để tìm phương cách giải quyết

24.4.2. Mạn: Nâng mình lên, hạ người xuống. Có 7 thứ

24.4.2.1. Mạn: hơn người ít mà nghĩ mình hơn nhiều

24.4.2.2. Quá mạn: mình bằng người mà cho là hơn người, người hơn mình mà cho là bằng

24.4.2.2.1. Hành khổ: Khổ vì bị chi phối bởi những ý tưởng, dục vọng, tiềm thức, và luôn luôn chịu mệnh lệnh của chúng

24.4.2.3. Mạn quá mạn: người hơn mình nhiều mà cho mình hơn người

24.4.2.4. Tăng thượng mạn: chưa chứng thánh quả mà cho mình đã chứng

24.4.2.4.1. Ngã mạn: ỷ mình hay giỏi mà lấn lướt người

24.4.2.5. Ty liệt mạn: mình thua người nhiều mà nói rằng thua ít

24.4.3. Tư hoặc: Từ vô thỉ, khó diệt trừ

24.4.3.1. Tham

24.4.3.2. Sân

24.4.3.3. Si

24.4.3.4. Mạn

25. Diệt đế

25.1. Định nghĩa

25.2. Các tầng bậc tu chứng

25.2.1. 1.Tứ gia hạnh

25.2.1.1. Rời xa tà kiến

25.2.2. 2.Tu đà hoàn

25.2.3. 3.Tư đà hàm

25.2.4. 4.A Na Hàm

25.2.5. 5.A La Hán

25.2.5.1. Phá ác: Vị nầy đã phá tan những nhiền não tội ác, không còn bị chúng khuấy phá sai sử trói vuộv nữa.

25.2.5.1.1. Sau khi chứng quả Thánh đàu tiên rồi, phải tu nữa để đoạn trừ tư hoặc, mới chứng được bậc nầy. Tuy nhiên, ở cõi Dục có chín phẩm tư hoặc, mà vị này chỉ mới đoạn có 6 phẩm, còn 3 phẩm nữa chưa đoạn. Nghĩa là mới đoạn sáu phẩm thô thiển bên ngoài, còn ba phẩm sâu kín bên trong chưa đoạn. Vì thế, phải trở lại một phen để đoạn cho hết ba phần sau, mới bước lên Thánh quả thứ ba là A na hàm được.

25.2.5.2. Vô sanh: Vị nầy không còn bọ xoay vần trong sanh tử luân hồi nữa, vì đã phá trừ được phiền não là yếu tố của sanh tử luân hồi.

25.2.5.2.1. Ứng cúng: Vị nầy có phước đức hoàn toàn, trí huệ hơn cả, đáng làm nơi phước điền cho chúng sinh cúng dường.

25.2.5.3. Ðây là quả vị cao nhất, trong Thanh Văn Thừa

25.2.5.4. Giai đoạn "hơi nóng" để sau này có thể "đốt cháy" phiền não

25.3. Diệt đế là niết bàn

25.3.1. Niết là chẳng; Bàn là dệt. Còn phiền não thì còn diệt ra sanh tử, không phiền não thì không còn dệt ra sanh tử. Vậy Niết Bàn là không diệt ra sanh tử luân hồi.

25.3.2. Chữ Bàn cũng có nghĩa là không ngăn ngại. Niết Bàn còn có nhiêu nghĩa khác nữa, song tóm lại không ngoài ba nghĩa: Bất sanh, giải thoát, tịch diệt.

26. Đạo đế

26.1. Định nghĩa: là phần quan trọng được Phật dạy để thành Đạo quả

26.1.1. Bao gồm

26.1.1.1. Quán thân bất tịnh

26.1.1.1.1. Định nghĩa

26.1.1.1.2. Phật dạy "Cửu tưởng quán"

26.1.1.2. Quán tâm vô thường

26.1.1.2.1. Định nghĩa

26.1.1.2.2. Tránh các lối chấp

26.1.1.3. Quán pháp vô ngã

26.1.1.3.1. Định nghĩa

26.1.1.3.2. Mục đích

26.1.1.4. Quán thọ thị khổ

26.1.1.4.1. Định nghĩa

26.1.1.4.2. Mục đích

26.2. Gồm 37 phẩm, chia ra làm 7 loại

26.2.1. Tứ niệm xứ

26.2.1.1. Định nghĩa

26.2.1.1.1. Tứ: bốn

26.2.1.1.2. Niệm: Hằng nghĩ, nhớ

26.2.1.1.3. Xứ: nơi chốn

26.2.1.1.4. Tứ niệm xứ: bốn điều cần để tâm nhớ nghĩ đến

26.2.2. Tứ chánh cần

26.2.2.1. Định nghĩa

26.2.2.1.1. Tứ Chánh cần là bốn phép siêng năng Tinh tấn hợp với chánh đạo

26.2.2.2. Bao gồm

26.2.2.2.1. Tinh tấn ngăn ngừa những điều ác chưa phát sinh

26.2.2.2.2. Tinh tấn dứt trừ những điều ác phát sinh

26.2.2.2.3. Tinh tấn phát triển những điều lành chưa phát sinh

26.2.2.2.4. Tinh tấn tiếp tục phát triển những điều lành đã phát sinh

26.2.3. Tứ như ý túc

26.2.3.1. Định nghĩa

26.2.3.1.1. Tứ Như ý túc là bốn phép thiền định

26.2.3.1.2. Bốn phương tiện giúp chúng ta thành tựu các tam ma địa Samadhi: (chánh định)

26.2.3.2. Bao gồm

26.2.3.2.1. Dục như ý túc

26.2.3.2.2. Tinh tấn như ý túc

26.2.3.2.3. Nhất tâm như ý túc

26.2.3.2.4. Quán như ý túc

26.2.4. Ngũ căn

26.2.4.1. Ngũ căn là năm căn. Căn đây tức là căn bản, là gốc rễ, là nguồn gốc để tất cả các thiện pháp xuất phát.

26.2.4.2. Gồm

26.2.4.2.1. Tín

26.2.4.2.2. Tấn

26.2.4.2.3. Niệm

26.2.4.2.4. Định

26.2.4.2.5. Huệ

26.2.5. Ngũ lực

26.2.5.1. Ngũ lực tức là năm năng lực vĩ đại, năm thần lực của Ngũ căn

26.2.5.2. Gồm 5 thành phần

26.2.5.2.1. Tín lực: tức là thần lực của đức tin, hay sức mạnh lớn lao, vi diệu do tín căn phát sinh.

26.2.5.2.2. Tấn lực: tức thần lực của đức tinh tấn, hay sức mạnh bất thối chuyển, kiên cố, có thể sang bằng mọi trở lực, sức mạnh này do tấn căn phát sinh.

26.2.5.2.3. Niệm lực: tức là thần lực của sự ghi nhớ, hay sức mạnh lớn lao bền chắc của niệm căn.

26.2.5.2.4. Ðịnh lực: tức thần lực của sự tập trung tư tưởng hay sức mạnh vĩ đại của định căn.

26.2.5.2.5. Huệ lực: tức thần lực của trí huệ hay sức mạnh vô biên của huệ căn.

26.2.6. Thất Bồ đề phần

26.2.6.1. Định nghĩa

26.2.6.1.1. Bồ đề do phiên âm chữ Phạn Boddhi mà ra. Người Trung hoa dịch là Giác đạo, hay đạo quả gíac ngộ.

26.2.6.1.2. Phần là từng phần, từng loại.

26.2.6.1.3. hất Bồ đề phần là bảy pháp tu tập tuần tự hướng đến đạo quả vô thường Bồ đề, hay bảy pháp giúp người tu hành thành tựu đạo quả Ðại giác.

26.2.6.2. Gồm

26.2.6.2.1. Trạch pháp

26.2.6.2.2. Tinh tấn

26.2.6.2.3. Hỷ

26.2.6.2.4. Khinh an

26.2.6.2.5. Niệm

26.2.6.2.6. Định

26.2.6.2.7. Xả

26.2.6.3. Kết quả

26.2.6.3.1. Tất cả các pháp ác đều được tiêu trừ

26.2.6.3.2. Tất cả pháp lành càng ngày càng tăng trưởng.

26.2.6.3.3. Vì thường tu thiện, đoạn ác, nên luôn luôn được an lạc, không bị đau khổ.

26.2.6.3.4. Sẽ chứng thành Phật quả.

26.2.7. Bát chánh đạo phần

26.2.7.1. Định nghĩa

26.2.7.1.1. Là con tám con đường ngay thẳng hay tám phương tiện nhiệm màu đến đời sống chí diệu.

26.2.7.2. Gồm

26.2.7.2.1. Chánh kiến

26.2.7.2.2. Chánh tư duy

26.2.7.2.3. Chánh ngữ

26.2.7.2.4. Chánh nghiệp

26.2.7.2.5. Chánh mạng

26.2.7.2.6. Chánh tinh tấn

26.2.7.2.7. Chánh niệm

26.2.7.2.8. Chánh định