CHƯƠNG 2

Get Started. It's Free
or sign up with your email address
CHƯƠNG 2 by Mind Map: CHƯƠNG 2

1. II.2. NỘI DUNG CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

1.1. II.2.a. Nguyên lý về biến liên hệ

1.1.1. * Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến:

1.1.1.1. - Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau

1.1.1.2. - Mối liên hệ phổ biến là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật hiện tượng của thế giới

1.1.2. * Tính chất của mối liên hệ phổ biến:

1.1.2.1. - Tính khách quan

1.1.2.1.1. Tính khách quan của hệ thống liên kết hiện tại, sự hỗ trợ ràng buộc, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. cái vốn có của nó, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí của con người.

1.1.2.2. - Tính đa dạng, phong phú

1.1.2.2.1. Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ thể hiện ở chỗ, có mối liên hệ về mặt không gian và cũng có mối liên hệ về mặt thời gian giữa các sự vật, hiện tượng; Có mối liên hệ chung, có mối liên hệ riêng; Có mối liên hệ trực tiếp, có mối liên gián tiếp; ... chúng giữ những vai trò khác nhau quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.

1.1.2.3. - Tính phổ biến

1.1.2.3.1. Tính toán phổ biến của các mối liên hệ có thể hiện ở chỗ, bất kỳ đâu, trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư duy đều có vô số các mối liên hệ.

1.1.3. * Ý nghĩa phương pháp luận :

1.1.3.1. Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tuân thủ nguyên tắc toàn diện và nguyên tắc lịch sử - cụ thể.

1.2. II.2.b. Nguyên lý về sự phát triển

1.2.1. * Khái niệm phát triển:

1.2.1.1. Phát triển là quá trình vận hành từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ cũ đến chất mới ở mức cao hơn.

1.2.2. * Tính chất của sự phát triển:

1.2.2.1. - Tính chất khách quan

1.2.2.1.1. Tính khách quan của sự phát triển thể hiện ở chỗ, nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng, chứ không phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt không phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người.

1.2.2.2. - Tính phổ biến

1.2.2.2.1. Tính phổ biến của sự phát triển thể hiện ở chỗ, sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.

1.2.2.3. - Tính kế thừa

1.2.2.3.1. Tính kế thừa của sự phát triển thể hiện ở chỗ, sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ định sạch trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật, hiện tượng cũ. Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, chứ không phải ra đời từ hư vô, vì vậy trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp với chúng, trong khi vẫn gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ đang gây cản trở sự vật mới tiếp tục phát triển.

1.2.2.4. - Tính tính đa dạng, phong phú

1.2.2.4.1. + Mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới lại có quá trình phát triển không giống nhau. + Sự phát triển của sự vật còn phụ thuộc vào không gian và thời gian, vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự vật đó.

1.2.3. * Ý nghĩa phương pháp luận:

1.2.3.1. - Nguyên tắc phát triển yêu cầu:

1.2.3.1.1. 1. khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi của nó để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai.

1.2.3.1.2. 2. cần nhận thức được rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức, phương pháp tác động phù hợp để hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó.

1.2.3.1.3. 3. phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.

1.2.3.1.4. 4. , trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.

1.2.3.2. - Nguyên tắc lịch sử - cụ thể yêu cầu như sau:

1.2.3.2.1. Muốn nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng cần xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển của nó theo quan điểm sau đây: một hiện tượng nhất định đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào, hiện tượng đó đã trải qua những giai đoạn phát triển chủ yếu nào, và đứng trên quan điểm của sự phát triển đó để xét xem hiện nay nó đã trở thành như thế nào.

1.3. II.2.c. Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả

1.3.1. * Khái niệm nguyên nhân, kết quả :

1.3.1.1. - Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.

1.3.1.2. - Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.

1.3.2. * Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:

1.3.2.1. là mối quan hệ khách quan, bao hàm tính tất yếu: không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định; ngược lại, không có kết quả nào không có nguyên nhân.

1.3.3. * Ý nghĩa phương pháp luận:

1.3.3.1. 1., if any of the item , the current object also have a whole kernel of it and do the integer of it ỏi, thì hãy nhận thức được sự vật, hiện tượng đó nhất thiết phải tìm ra nhân vật xuất hiện của nó; muốn loại bỏ một sự vật, bất kỳ hiện tượng nào không cần thiết, thì phải loại bỏ nhân sinh ra nó.

1.3.3.2. 2. xét về mặt thời gian, nguyên nhân có trước kết quả nên khi tìm nguyên nhân của một sự vật, hiện tượng cần tìm ở các sự vật, sự kiện, mối liên hệ đã xảy ra trước khi sự vật, hiện tượng xuất hiện.

1.3.3.3. 3. , một sự vật, hiện tượng có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra và quyết định, nên khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng đó không vội kết luận về nguyên nhân nào đã sinh ra nó.

1.4. II.2.d. Cặp phạm trù nội dung và hình thức

1.4.1. * Khái niệm nội dung và hình thức:

1.4.1.1. - Nội dung là phạm trù chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng.

1.4.1.2. - Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của sự vật, hiện tượng ấy

1.4.2. * Mối quan hệ giữa các phạm trù nội dung và hình thức:

1.4.2.1. - Nội dung và hình thức của sự vật, hiện tượng tồn tại thống nhất chặt chẽ trong mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, nhưng nội dung giữ vai trò quyết định.

1.4.2.2. - Sau khi xuất hiện, hình thức tồn tại tương ứng với thiết lập độc lập và có ảnh hưởng tới nội dung

1.4.3. * Ý nghĩa phương pháp luận:

1.4.3.1. 1. , hình thức của sự vật, hiện tượng do nội dung của nó quyết định. Do vậy, muốn biến đổi sự vật, hiện tượng thì trước hết phải tác động, làm thay đổi nội dung của nó.

1.4.3.2. 2. , khi giữa nội dung với hình thức xuất hiện sự không phù hợp phải đem lại sự thay đổi cần thiết về hình thức để nó trở nên phù hợp với nội dung đã phát triển.

1.4.3.3. 3. một nội dung có thể có nhiều hình thức thể hiện và ngược lại, nên cần sử dụng mọi hình thức có thể có, làm cho bất kỳ hình thức nào cũng trở thành công cụ phục vụ nội dung mới.

2. II.2.e. QUY LUẬT TỪ NHỮNG THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG DẪN ĐẾN NHỮNG THAY ĐỔI VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI

2.1. * Vai trò của quy luật:

2.1.1. Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển, của sự vật, hiện tượng trong thế giới.

2.2. * Khái niệm chất:

2.2.1. - Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện tượng khác

2.2.2. - Chất lượng của các sự vật không được quy định bởi chất lượng của các phần tử tạo thành mà còn do phương thức liên kết giữa các phần tử tạo thành, nghĩa là bởi sự kết hợp của các phần tử.

2.3. * Khái niệm lượng:

2.3.1. Lượng là khái niệm được sử dụng để chỉ nguồn quy định tính toán của sự vật, hiện tượng về mặt quy định, trình độ phát triển, các phần tử biểu hiện ở số lượng thuộc tính, ở tổng số bộ phận, ở đại lượng , ở tốc độ và nhịp điệu vận hành và phát triển của sự vật, hiện tượng.

2.4. * Too the effect between the quality and quality of export the current khái niệm, điểm nút, bước nhảy:

2.4.1. - Khái niệm Độ:

2.4.1.1. Độ là giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật, hiện tượng vẫn là nó, chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.

2.4.2. - Khái niệm Điểm nút:

2.4.2.1. Điểm nút giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới.

2.4.3. - Khái niệm Bước nhảy:

2.4.3.1. Bước nhảy là khái niệm được sử dụng để chỉ giai đoạn chuyển cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng làm những thay đổi về chất lượng trước đó gây ra.

2.5. * Khái quát nội dung của quy luật:

2.5.1. mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất của hai mặt đối lập chất và lượng, những sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất của nó thông qua bước nhảy, chất mới ra đời tiếp tục tác động trở lại duy trì sự thay đổi của lượng.

2.6. * Ý nghĩa phương pháp luận:

2.6.1. 1. , trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến đổi về chất, không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ.

2.6.2. 2. tư tưởng nôn nóng thường biểu hiện ở chỗ không chú ý thỏa đáng đến sự tích luỹ về lượng. Ngược lại, tư tưởng bảo thủ thường biểu hiện ở chỗ không dám thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy đủ về lượng.

2.6.3. 3. khi thực hiện bước nhảy trong lĩnh vực xã hội, tuy vẫn phải tuân theo điều kiện khách quan, nhưng cũng phải chú ý đến điều kiện chủ quan.

2.6.4. 4. quy luật yêu cầu phải nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng; do đó, phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên kết đó.

3. I.2. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT, KẾT CẤU CỦA Ý THỨC

3.1. I.2.b. Bản chất của ý thức

3.1.1. Bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người

3.2. I.2.c. Kết cấu của ý thức

3.2.1. - Xem xét cấu trúc của ý thức theo chiều ngang với các yếu tố hợp thành các quá trình tâm lý tích cực đem lại sự hiểu biết của con người về thế giới khách quan, ta có: tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí...

3.2.2. - Xem thiết lập cấu trúc của ý thức theo chiều dọc là theo chiều sâu của thế giới nội tâm bao gồm các yếu tố: tự ý thức, tiềm thức, vô thức ...

4. I.1.c. QUAN NIỆM CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ VẬT CHẤT

4.1. * Định nghĩa chất lượng của VILênin:

4.1.1. Theo V.I.Lênin, vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.

4.2. * Chất lượng định nghĩa của VILênin có 3 nội dung:

4.2.1. - Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan

4.2.2. - Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác.

4.2.3. + Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.

4.3. * Ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa vật chất của V.I. Lênin:

4.3.1. - Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận khoa học để đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, chống thuyết không thể biết…

4.3.2. - Là cơ sở học để xác định các vật chất trong lĩnh vực xã hội - đó là các điều kiện sinh hoạt và các vật chất quan trọng trong xã hội.

5. I.3. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC

5.1. I.3.b. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng

5.1.1. Vật chất quyết định ý thức

5.1.2. Ý thức có tương tác độc lập tính toán và tác động trở lại vật chất

5.1.3. Ý nghĩa phương pháp luận:

5.1.3.1. - Tôn trọng tính khách quan

5.1.3.2. - Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức