CHƯƠNG 3

Get Started. It's Free
or sign up with your email address
CHƯƠNG 3 by Mind Map: CHƯƠNG 3

1. I.2. BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT

1.1. I.2.a. Phương thức sản xuất

1.1.1. - Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.

1.1.2. - Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa hai yếu tố: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

1.1.3. * Quan hệ sản xuất:

1.1.3.1. - Khái niệm quan hệ sản xuất:

1.1.3.1.1. Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất.

1.1.3.2. - Cấu trúc của quan hệ sản xuất:

1.1.3.2.1. Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ về phân phối sản phẩm lao động

1.1.4. * Lực lượng sản xuất:

1.1.4.1. - Khái niệm :

1.1.4.1.1. là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực hiện để thay đổi các chất lượng đối tượng theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.

1.1.4.2. - Cấu trúc :

1.1.4.2.1. gồm 2 yếu tố

1.2. I.2.b. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

1.2.1. * Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:

1.2.1.1. - Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất có tính năng động, cách mạng, thường xuyên vận động và phát triển; quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất có tính ổn định tương đối.

1.2.1.2. - Lực lượng sản xuất vận động, phát triển không ngừng sẽ mâu thuẫn với tính “đứng im” tương đối của quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất từ chỗ là “hình thức phù hợp”, “tạo địa bàn” phát triển của lực lượng sản xuất trở thành “xiềng xích” kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đòi hỏi tất yếu của nền sản xuất xã hội là phải xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất đã phát triển.

1.2.1.3. - Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất mới trong lịch sử, quyết định đến nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất.

1.2.2. * Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất:

1.2.2.1. Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo hai chiều hướng, đó là thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất

1.2.2.2. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất là một trạng thái trong đó quan hệ sản xuất là “hình thức phát triển” của lực lượng sản xuất và “tạo địa bàn đầy đủ” cho lực lượng sản xuất phát triển.

1.2.3. * Ý nghĩa của quy luật:

1.2.3.1. Quy luật cho thấy, trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất. Muốn xoá bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

1.2.3.2. Là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam.

2. I.4. SỰ PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI LÀ MỘT QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ - TỰ NHIÊN

2.1. I.4.a. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội

2.1.1. - Khái niệm:

2.1.1.1. Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.

2.1.2. - Cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội:

2.1.2.1. gồm ba yếu tố

2.1.2.1.1. + Lực lượng sản xuất

2.1.2.1.2. + Quan hệ sản xuất

2.1.2.1.3. + Kiến trúc thượng tầng

2.2. I.4.b. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người

2.2.1. Sự phát triển của xã hội không tuân theo ý muốn chủ quan của con người, mà tuân theo quy luật khách quan, đó là: Quy luật QHSX phù hợp với trình độ của LLSX và quy luật biện chứng giữa CSHT và KTTT .

2.2.2. Sự vận động phát triển của xã hội bắt đầu từ sự phát triển của lực lượng sản xuất.

2.2.3. Tiến trình lịch sử xã hội loài người là kết quả của sự thống nhất giữa lôgíc và lịch sử. Sự thống nhất này bao hàm cả sự phát triển tuần tự đối với lịch sử phát triển toàn thế giới và sự phát triển “bỏ qua” một hay vài hình thái kinh tế - xã hội đối với một số quốc gia, dân tộc cụ thể.

3. III.1. NHÀ NƯỚC

3.1. III.1.a. Nguồn gốc của nhà nước

3.1.1. Sự ra đời của nhà nước là do các nguyên nhân sau:

3.1.1.1. Nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện nhà nước là do sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự dư thừa tương đối của cải, xuất hiện chế độ tư hữu.

3.1.1.2. Nguyên nhân trực tiếp đẫn tới sự xuất hiện nhà nước là do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt không thể điều hòa được. Nhà nước ra đời là một tất yếu khách quan để “làm dịu” sự xung đột giai cấp, để duy trì trật tự xã hội trong vòng “ trật tự” mà ở đó, lợi ích và địa vị của giai cấp thống trị được đảm bảo.

3.2. III.1.b. Bản chất của nhà nước

3.2.1. Về bản chất, nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.

3.2.2. Nhà nước chỉ là công cụ chuyên chính của một giai cấp, không có nhà nước đứng trên, đứng ngoài giai cấp.

3.2.3. Nhà nước dù có tồn tại dưới hình thức nào thì cũng phản ánh và mang bản chất giai cấp.

3.3. III.1.c. Đặc trưng cơ bản của nhà nước

3.3.1. Theo Ph. Ăngghen, nhà nước có ba đặc trưng cơ bản:

3.3.1.1. 1. , nhà nước quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định: Cư dân trong cộng đồng nhà nước không chỉ tồn tại quan hệ huyết thống mà còn tồn tại trên cơ sở quan hệ ngoài huyết thống trong một phạm vi lãnh thổ nhất định. Hình thành biên giới quốc gia giữa các nhà nước với tư cách là một quốc gia - dân tộc. Về nguyên tắc, quyền lực nhà nước có hiệu lực với tất cả thành viên, tổ chức tồn tại trong phạm vi biên giới quốc gia. Việc xuất nhập cảnh do nhà nước quản lý.

3.3.1.2. 2. nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên như: hệ thống chính quyền từ trung ương tới cơ sở, lực lượng vũ trang, cảnh sát, nhà tù...

3.3.1.3. 3. nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền. Để duy trì sự thống trị của mình, giai cấp thống trị trước hết phải đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước. Mà muốn bộ máy nhà nước hoạt động thì phải có nguồn tài chính. Nguồn tài chính được nhà nước huy động chủ yếu là do thu thuế, sau đó là quốc trái thu được do sự cưỡng bức hoặc do sự tự nguyện của công dân.

4. III.2. CÁCH MẠNG XÃ HỘI

4.1. III.2.a. Nguồn gốc của cách mạng xã hội

4.1.1. Nguồn gốc sâu xa của cách mạng xã hội là do mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tiến bộ đòi hỏi được giải phóng, phát triển với quan hệ sản xuất đã lỗi thời, lạc hậu đang là trở ngại cho sự phát triển của lực lượng sản xuất

4.1.2. Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu hiện dưới dạng xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp bị trị, đại diện cho lực lượng sản xuất mới, tiến bộ với giai cấp thống trị, đại diện cho quan hệ sản xuất đã lạc hậu so với sự phát triển của trình độ lực lượng sản xuất. Khi mâu thuẫn này trở lên gay gắt quyết liệt đòi hỏi phải giải quyết, thì sẽ nổ ra cách mạng xã hội. Trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cách mạng xã hội.

4.2. III.2.b. Bản chất của cách mạng xã hội

4.2.1. Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội là sự thay đổi căn bản về chất toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội.

4.2.2. Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp, là cuộc đấu tranh lật đổ chính quyền, thiết lập một chính quyền mới tiến bộ hơn.

4.2.3. Tính chất của cách mạng xã hội: Tính chất của mỗi cuộc cách mạng xã hội chịu sự qui định bởi mâu thuẫn cơ bản, vào nhiệm vụ chính trị mà cuộc cách mạng đó phải giải quyết như: lật đổ chế độ xã hội nào? xóa bỏ quan hệ sản xuất nào? thiết lập chính quyền thống trị cho giai cấp nào? thiết lập trật tự xã hội theo nguyên tắc nào?

4.2.4. Lực lượng cách mạng xã hội: Lực lượng cách mạng xã hội là những giai cấp, tầng lớp người có lợi ích gắn bó với cách mạng, tham gia vào các phong trào cách mạng đang thực hiện mục đích của cách mạng.

4.2.5. Động lực cách mạng: Động lực cách mạng là những giai cấp có lợi ích gắn bó chặt chẽ và lâu dài đối với cách mạng, có tính tự giác, tích cực, chủ động, kiên quyết, triệt để cách mạng, có khả năng lôi cuốn, tập hợp các giai cấp, tầng lớp khác tham gia phong trào cách mạng.

4.2.6. Đối tượng của cách mạng xã hội: Đối tượng của cách mạng xã hội là những giai cấp và những lực lượng đối lập cần phải đánh đổ của cách mạng.

4.2.7. Giai cấp lãnh đạo cách mạng xã hội: Giai cấp lãnh đạo cách mạng xã hội là giai cấp có hệ tư tưởng tiến bộ, đại diện cho xu hướng phát triển của xã hội, cho phương thức sản xuất tiến bộ.

4.2.8. Điều kiện khách quan của cách mạng xã hội: Điều kiện khách quan của cách mạng xã hội là điều kiện, hoàn cảnh kinh tế - xã hội, chính trị bên ngoài tác động đến, là tiền đề diễn ra các cuộc cách mạng xã hội.

4.2.9. Nhân tố chủ quan trong cách mạng xã: Nhân tố chủ quan trong cách mạng xã hội bao gồm ý chí, niềm tin, trình độ giác ngộ và nhận thức của lực lượng cách mạng vào mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng, là năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ cách mạng, khả năng tập hợp lực lượng cách mạng của giai cấp lãnh đạo cách mạng.

4.2.10. Thời cơ cách mạng: Thời cơ cách mạng là thời điểm đặc biệt khi điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan của cách mạng xã hội đã chín muồi, đó là lúc thuận lợi nhất có thể bùng nổ cách mạng, có ý nghĩa quyết định đối với thành công của cách mạng.

5. V. TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI

5.1. V.1. Khái niệm con người và bản chất con người

5.1.1. * Con người là thực thể sinh học - xã hội:

5.1.1.1. - Theo C.Mác, con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ phát triển cao nhất của giới tự nhiên và của lịch sử xã hội; có sự thống nhất giữa phương diện sinh học và phương diện xã hội.

5.1.1.2. - Phương diện xã hội của con người được thể hiện:

5.1.1.2.1. + Con người là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội. Hoạt động xã hội quan trọng nhất của con người là lao động sản xuất.

5.1.1.2.2. + Tính xã hội của con người chỉ có trong “xã hội loài người”, con người không thể tách khỏi xã hội và đó là điểm cơ bản làm cho con người khác với con vật.

5.1.1.3. - Phương diện sinh học của con người được thể hiện:

5.1.1.3.1. + Con người là một thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là một động vật xã hội. Điều đó có nghĩa rằng con người cũng như mọi động vật khác phải tìm kiếm thức ăn, nước uống, phải “đấu tranh sinh tồn” để ăn uống, sinh đẻ con cái, tồn tại và phát triển.

5.1.1.3.2. + Con người là một bộ phận của giới tự nhiên. Con người phải phục tùng các quy luật của giới tự nhiên, các quy luật sinh học như di truyền, tiến hóa sinh học và các quá trình sinh học của giới tự nhiên. Vì thế con người phải dựa vào giới tự nhiên, gắn bó với giới tự nhiên, hòa hợp với giới tự nhiên mới có thể tồn tại và phát triển.

5.1.2. * Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người:

5.1.2.1. Kế thừa các quan niệm tiến bộ trong lịch sử tư tưởng nhân loại và dựa vào những thành tựu của khoa học, chủ nghĩa Mác khẳng định:

5.1.2.1.1. Con người vừa là sản phẩm của sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên, vừa là sản phẩm của lịch sử xã hội loài người và của chính bản thân con người.

5.1.2.1.2. Cần lưu ý rằng con người là sản phẩm của lịch sử và của bản thân con người, nhưng con người, khác với con vật, không thụ động để lịch sử làm mình thay đổi, mà con người còn là chủ thể của lịch sử.

5.1.3. * Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử:

5.1.3.1. - Con người là chủ thể của lịch sử, thể hiện ở chỗ:

5.1.3.1.1. + Con người tự mình làm ra lịch sử của mình một cách có ý thức. Hoạt động lịch sử đầu tiên khiến con người tách khỏi con vật, có ý nghĩa sáng tạo chân chính là hoạt động chế tạo công cụ lao động, hoạt động lao động sản xuất.

5.1.3.1.2. + “Sáng tạo ra lịch sử” là bản chất của con người, nhưng con người không thể sáng tạo ra lịch sử theo ý muốn tùy tiện của mình, mà là phải dựa vào những điều kiện do quá khứ, do thế hệ trước để lại trong những hoàn cảnh mới: Một mặt, con người, phải tiếp tục các hoạt động trên các tiền đề, điều kiện cũ của thế hệ trước để lại. Mặt khác, con người lại phải tiến hành các hoạt động mới của mình để cải biến những điều kiện cũ.

5.1.3.2. - Con người là sản phẩm của lịch sử, thể hiện ở chỗ:

5.1.3.2.1. Sự tồn tại và phát triển của con người luôn chịu sự tác động của môi trường sống, bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội:

5.1.4. * Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội:

5.1.4.1. Nói bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội vì:

5.1.4.1.1. Các quan hệ xã hội tạo nên bản chất của con người, nhưng không phải là sự kết hợp giản đơn hoặc là tổng cộng chúng lại với nhau mà là sự tổng hòa chúng. Các quan hệ xã hội có nhiều loại: Quan hệ quá khứ, quan hệ hiện tại, quan hệ vật chất, quan hệ tinh thần, quan hệ trực tiếp, gián tiếp, tất nhiên hoặc ngẫu nhiên, bản chất hoặc hiện tượng, quan hệ kinh tế, quan hệ phi kinh tế, v.v.. Tất cả các quan hệ đó đều góp phần hình thành lên bản chất của con người.

5.1.4.1.2. Các quan hệ xã hội thay đổi thì ít hoặc nhiều, sớm hoặc muộn, bản chất con người cũng sẽ thay đổi theo.

5.1.4.1.3. Thông qua các quan hệ xã hội cụ thể, xác định, con người mới có thể bộc lộ được bản chất thực sự của mình, và cũng trong những quan hệ xã hội đó thì bản chất người của con người mới được phát triển.