Tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán(K1Đ4 LPS + mục 1, Công văn 199/TA...

Get Started. It's Free
or sign up with your email address
Tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán(K1Đ4 LPS + mục 1, Công văn 199/TANDTC-PC về việc thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong giải quyết phá sản) = DN/HTX không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. “Mất khả năng thanh toán” không có nghĩa là doanh nghiệp, hợp tác xã không còn tài sản để trả nợ; mặc dù doanh nghiệp, hợp tác xã còn tài sản để trả nợ nhưng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn cho chủ nợ thì vẫn coi là doanh nghiệp, hợp tác xã "mất khả năng thanh toán". by Mind Map: Tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán(K1Đ4 LPS + mục 1, Công văn 199/TANDTC-PC về việc thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong giải quyết phá sản)  = DN/HTX không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.   “Mất khả năng thanh toán” không có nghĩa là doanh nghiệp, hợp tác xã không còn tài sản để trả nợ; mặc dù doanh nghiệp, hợp tác xã còn tài sản để trả nợ nhưng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn cho chủ nợ thì vẫn coi là doanh nghiệp, hợp tác xã "mất khả năng thanh toán".

1. 3. DN/HTX không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ >03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán bao gồm 02 trường hợp:

1.1. KO có tài sản để thanh toán các khoản nợ

1.2. CÓ tài sản nhưng không thanh toán các khoản nợ

2. 1.Có khoản nợ cụ thể, rõ ràng do:

2.1. Các bên Thừa nhận

2.2. Các bên Thỏa thuận

2.3. Được xác định qua

2.3.1. Bản án/QĐ đã có hiệu lực của Tòa án

2.3.2. Phán quyết của Trọng tài T.Mại

2.3.3. QĐ của cơ quan có thẩm quyền và các bên không có tranh chấp.

3. 2.Khoản nợ đến hạn thanh toán: Đã được xác định rõ thời hạn thanh toán, mà đến thời hạn đó DN/HTX phải có nghĩa vụ trả nợ. Thời hạn thanh toán này được các bên:

3.1. Các bên Thừa nhận

3.2. Các bên Thỏa thuận

3.3. Được xác định qua

3.3.1. Bản án/QĐ đã có hiệu lực của Tòa án

3.3.2. Phán quyết của Trọng tài T.Mại

3.3.3. QĐ của cơ quan có thẩm quyền và các bên không có tranh chấp.