Khái quát văn học trung đại Việt Nam

Get Started. It's Free
or sign up with your email address
Khái quát văn học trung đại Việt Nam by Mind Map: Khái quát văn học trung đại Việt Nam

1. Nội dung: Yêu nước với âm hưởng hào hùng.

2. Biểu hiện: Yêu thương, đồng cảm, sẻ chia với nỗi khổ đau, bất hạnh của con người ( nhất là người phụ nữ ). Lên án, tố cáo thế lực tàn bạo chà đạp lên con người. Khẳng định, đề cao vẻ đẹp, giá trị của con người: phẩm chất, tài năng khát vọng chân chính; đề cao quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp giữa người với người.

3. Các thành phần của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX

3.1. Văn học chữ Hán

3.1.1. Hình thành sớm, tồn tại suốt quá trình hình thành và phát triển của văn học trung đại

3.1.2. Tiếp thu thể loại của văn học Trung Quốc: chiếu, biểu, hịch, cáo, truyền kì, tiểu thuyết chương hồi, ...

3.2. Văn học chữ Nôm

3.2.1. Ra đời muộn hơn văn học chữ Hán (khoảng cuối thế kỉ XIII), phát triển rực rỡ ở giai đoạn sau.

3.2.2. Chủ yếu là thơ; thể loại tiếp thu văn học Trung Quốc như: phú, văn tế, thơ Đường luật, ...; thể loại văn học dân tộc: ngâm khúc (song thất lục bát), truyện thơ (lục bát), hát nói (tự do), thơ Đường luật thất ngôn xen lục ngôn.

4. Các giai đoạn phát triển của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX

4.1. Giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV

4.1.1. Hoàn cảnh lịch sử: Dân tộc ta lập nhiều kì tích trong các cuộc kháng chiến chống xâm lược, bảo vệ Tổ quốc, chế độ phong kiến Việt Nam đang ở thời kì phát triển.

4.1.2. Văn học chữ Hán với các thể loại tiếp thu từ Trung Quốc có những thành tựu lớn. Văn học chữ Nôm đặt những viên gạch đầu tiên bằng một số bài thơ, bài phú Nôm.

4.1.3. Sự kiện văn học, tác giả, tác phẩm: Vận nước - Pháp Thuận; Chiếu dời đô - Lí Công Uẩn; Sông núi nước Nam, Hịch tướng sĩ - Trần Quốc Tuấn; Phò giá về kinh - Trần Quang Khải; Phú sông Bạch Đằng - Trương Hán Siêu...

4.2. Giai đoạn từ thế kỉ thứ XV đến hết thế kỉ thứ XVII

4.2.1. Hoàn cảnh lịch sử: Nhân dân ta làm nên kì tích trong cuộc kháng chiến chống quân Minh, chế độ phong kiến Việt Nam đạt tới đỉnh cao cực thịnh, thế kỉ XVI có những biểu hiện khủng hoảng song nhìn chung tình hình xã hội vẫn ổn định.

4.2.2. Nội dung: Đi từ nội dung yêu nước mang âm hưởng ngợi ca đển nội dung phản ánh, phê phán hiện thực xã hội phong kiến.

4.2.3. Nghệ thuật: Văn học chữ Hán phát triển với nhiều thể loại, đặc biệt là văn chính luận. Văn học chữ Nôm có sự Việt hóa thể loại tiếp thu từ Trung Quốc đồng thời sáng tạo những thể loại văn học dân tộc.

4.2.4. Sự kiện văn học, tác giả, tác phẩm: Quân trung từ mệnh tập và Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi;Thiên Nam ngữ lục - Nguyễn Bỉnh Khiêm; Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ...

4.3. Giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX

4.3.1. Hoàn cảnh lịch sử: Chế độ phong kiến suy thoái, Nguyễn Huệ lật đổ các tập đoàn phong kiến Đàng Trong (Chúa Nguyễn), Đàng Ngoài (vua Lê, Trịnh), đánh tan các cuộc xâm lược của quân Xiêm ở phía nam, quân Thanh ở phía bắc. Triều Nguyễn khôi phục chế độ phong kiến. Hiểm họa xâm lăng của thực dân Pháp.

4.3.2. Nội dung: Trào lưu nhân đạo chủ nghĩa xuất hiện, nói lên tiếng nói đòi quyền sống, quyền hạnh phúc và đấu tranh giải phóng con người đặc biệt là con người cá nhân và phụ nữ

4.3.3. Nghệ thuật: Văn học phát triển mạnh mẽ cả về văn xuôi và văn vần, cả văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm. Địa vị của văn học chữ Nôm được nâng cao, văn xuôi tự sự chữ Hán cũng đạt được những thành tựu nghệ thuật to lớn trên một số thể loại.

4.3.4. Sự kiện văn học, tác giả, tác phẩm: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc - Nguyễn Gia Thiều; thơ Bà Huyện Thanh Quan; Hoàng Lê nhất thống chí - Ngô gia văn phái;...

4.4. Giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX

4.4.1. Hoàn cảnh: Thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam. Nhân dân cả nước bất khuất chống giặc ngoại xâm. Xã hội thực dân nửa phong kiến. Văn hóa phương Tây ảnh hưởng tới đời sống xã hội Việt Nam.

4.4.2. Nội dung: Văn học yêu nước phát triển phong phú, nhìn chung mang âm hưởng bi tráng.

4.4.3. Nghệ thuật: Văn học chữ quốc ngữ xuất hiện nhưng văn học chữ Hán, chữ Nôm vẫn đóng vai trò chủ đạo. Văn học bước đầu có những thay đổi theo hướng hiện đại hóa.

4.4.4. Sự kiện văn học, tác giả, tác phẩm: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu, Ngự tiều y thuật - Nguyễn Đình Chiểu; thơ ca yêu nước của Phan Văn Trị, Nguyễn Thông, Nguyễn Quang Bích, Nguyễn Xuân Ôn.

5. Những đặc điểm lớn về nội dung của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX

5.1. Chủ nghĩa yêu nước

5.1.1. Vai trò: Là nội dung chủ đạo, xuyên suốt của văn học trung đại Việt Nam

5.1.2. Đặc điểm: Gắn liền với tư tưởng trung quân ái quốc, với truyền thống yêu nước.

5.1.3. Biểu hiện: Ý thức độc lập tự chủ , tự cường , niềm tự hào , tự tôn dân tộc. Lòng căm thù giặc sâu sắc , tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược . Biết ơn , ca ngợi tấm gương hi sinh vì đất nước. Tình yêu thiên nhiên , yêu quê hương , yêu cuộc sông. Niềm xót xa trước cảnh nước mất nhà tan.

5.1.4. Đặc điểm: Bắt nguồn từ truyền thống nhân đạo cội nguồn văn học dân gian. Tư tưởng nhân văn tích cực của Phật giáo, Nho giáo , Đạo giáo.

5.2. Chủ nghĩa nhân đạo

5.2.1. Vai trò: Chủ đạo , xuyên suốt văn học trung đại Việt Nam.

5.3. Cảm hứng thế sự

5.3.1. Bày tỏ suy nghĩ, tình cảm về cuộc sống con người, về việc đời. Tác giả hướng tới hiện thực cuộc sống, xã hội đương thời để ghi lại "những điều trông thấy".

5.3.2. Viết về nhân tình thế thái: Nguyễn Bỉnh Khiêm.

5.3.3. Đời sống nông dân: Nguyễn Khuyến.

6. Những đặc điểm lớn về nghệ thuật của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX

6.1. Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm

6.1.1. Sự quy định chặt chẽ theo khuôn mẫu: thiên về ước lệ, tượng trưng.

6.1.2. Tác giả tài năng: vừa tuân thủ vừa phá vỡ tính quy phạm, phát huy cả tính sáng tạo.

6.2. Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị

6.2.1. Hướng tới vẻ tao nhã, mỹ lệ, trang trọng, cao cả.

6.2.2. Có xu hướng đưa văn học gần với đời sống hiện thực, tự nhiên, bình dị.

6.3. Tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa văn học nước ngoài

6.3.1. Tiếp thu tinh hoa văn học Trung Quốc.

6.3.2. Dân tộc hóa: Sáng tạo chữ Nôm, Việt hóa thơ Đường luật thành thơ Nôm Đường luật, sáng tạo các thể thơ dân tộc (lục bát, song thất lục bát, hát nói). Sử dụng lời ăn tiếng nói nhân dân trong sáng tác.