Get Started. It's Free
or sign up with your email address
Vợ Nhặt by Mind Map: Vợ Nhặt

1. Tình huống truyện

1.1. Tràng - một người dân ngụ cư xấu xí bỗng dưng lại có vợ mà lại là nhặt được, theo về không

1.2. Tình huống truyện độc đáo

1.2.1. Với Tràng (hoàn cảnh của Tràng khó mà lấy được vợ nhưng nghiễm nhiên có vợ theo không về, tự ngờ ngờ mình đã có vợ ư)

1.2.2. Với bà cụ Tứ

1.2.3. Với những người xung quanh

1.3. Tình huống éo le: hoàn cảnh gia đình và xã hội (khung cảnh nạn đói) không cho phép Tràng lấy vợ, cả hai vợ chồng đều là những người cùng cực, khó có thể trở thành chỗ dựa cho nhau

2. Ý nghĩa nhan đề: “Vợ nhặt”: nhặt được vợ, thể hiện sự rẻ rúng của thân phận con người và phản ánh tình cảnh thê thảm của con người trong nạn đói

3. Nhân vật Tràng

3.1. Hoàn cảnh gia đình: dân ngụ cư bị khinh bỉ, cha mất sớm, mẹ già, nhà ở tồi tàn, cuộc sống bấp bênh, ..., bản thân: xấu xí, thô kệch, “hai con mắt nhỏ tí”, “hai bên quai hàm bạnh ra”, thân hình to lớn vập vạp, trí tuệ ngờ nghệch, vụng về, ...

3.2. Gặp gỡ và quyết định nhặt vợ

3.2.1. Lần gặp 1: lời hò của Tràng chỉ là lời nói đùa của người lao động chứ không có tình ý gì với cô gái đẩy xe cùng mình

3.2.2. Lần gặp 2

3.2.2.1. Khi bị cô gái mắng, Tràng chỉ cười toét miệng và mời cô ta ăn dù không dư dả gì. => Đó là hành động của người nông dân hiền lành tốt bụng

3.2.2.2. Khi người đàn bà quyết định theo mình về: Tràng "chợn" nghĩ về việc đèo bòng thêm miệng ăn, nhưng rồi tặc lưỡi “chậc, kệ”. => Đây không phải quyết định của kẻ bồng bột mà là thái độ dũng cảm, chấp nhận hoàn cảnh, khát khao hạnh phúc, thương yêu người cùng cảnh ngộ

3.2.2.3. Đưa người đàn bà lên chợ tỉnh mua đồ: diễn tả sự nghiêm túc, chu đáo của Tràng trước quyết định lấy vợ

3.3. Trên đường về

3.3.1. Vẻ mặt "có một vẻ gì hớn hở khác thường", "tủm tỉm cười một mình", "hai mắt thì sáng lên lấp lánh", thậm chí tự hào, đắc ý trước con mắt tò mò của người dân xóm ngụ cư "cái mặt cứ vênh vênh tự đắc với mình", ...

3.3.2. Mua dầu về thắp để khi thị về nhà mình căn nhà trở nên sáng sủa

3.3.3. Niềm khát khao tổ ấm gia đình và tình thương giữa những con người nghèo khổ là nguồn sức mạnh giúp con người vượt lên hoàn cảnh, bất chấp cái đói, cái chết: "Trong một lúc Tràng hình như quên hết những cảnh sống ê chề, tăm tối hằng ngày, quên cả đói khát ghê gớm đang đe dọa... Trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa giữa hắn với người đàn bà đi bên..."

3.4. Khi về đến nhà

3.4.1. Xăm xăm bước vào dọn dẹp sơ qua, thanh minh về sự bừa bộn vì thiếu bàn tay của đàn bà => Hành động ngượng nghịu nhưng chân thật, mộc mạc

3.4.2. Khi bà cụ Tứ chưa về, Tràng có cảm giác “sờ sợ” vì lo rằng người vợ sẽ bỏ đi vì gia cảnh quá khó khăn, sợ hạnh phúc sẽ tuột khỏi tay

3.4.3. Sốt ruột chờ mong bà cụ Tứ về để thưa chuyện vì trong cảnh đói khổ vẫn phải nghĩ đến quyết định của mẹ => Biểu hiện của người con biết lễ nghĩa

3.4.4. Khi bà cụ Tứ về: thưa chuyện một cách trịnh trọng, biện minh lí do lấy vợ là “phải duyên”, căng thẳng mong mẹ vun đắp. Khi bà cụ Tứ tỏ ý mừng lòng Tràng thở phào, ngực nhẹ hẳn đi

3.5. Sáng hôm sau khi tỉnh dậy

3.5.1. Sự thay đổi mới mẻ trong cảm giác: Tràng cảm thấy "trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra", chợt nhận ra "xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ"

3.5.2. Sự thay đổi mới mẻ về suy nghĩ, thái độ tình cảm: Nhận thấy sự thay đổi kì lạ của ngôi nhà (sân vườn, ang nước, quần áo, ...) => Nhận ra vai trò và vị trí của người đàn bà trong gia đình

3.5.3. Sự thay đổi mới mẻ về ý thức trách nhiệm, bổn phận đối với gia đình: Lúc ăn cơm trong suy nghĩ của Tràng là hình ảnh đám người đói và lá cờ bay phấp phới => Là hình ảnh báo hiệu sự đổi đời, con đường đi mới

4. Nhân vật người vợ nhặt

4.1. Nhân vật không có tên, chỉ được gọi một cách phiếm định - "thị", không danh tính, không thân thích,... => Thể hiện thân phận bấp bênh của con người trong nạn đói kinh hoàng năm 1945

4.2. Ngoại hình: quần áo tả tơi như tổ đỉa, gầy sọp, khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn hai con mắt

4.3. Tính cách: "chao chát, chỏng lỏn" qua thái độ ứng xử, nói năng, hành vi, ...

4.4. Ở những lần gặp Tràng

4.4.1. Khi nghe câu hò vui của Tràng, thị đã vui vẻ giúp đỡ

4.4.2. Thị sưng sỉa mắng Tràng, từ chối ăn trầu để được ăn một thứ có giá trị hơn, khi được mời ăn tức thì ngồi sà xuống, mắt sáng lên, “ăn một chặp bốn bát bánh đúc”

4.4.3. Khi nghe Tràng nói đùa “đằng ấy có về với tớ ... cùng về”, thị đã theo về thật

4.5. Phẩm chất

4.5.1. Có khát vọng sống mãnh liệt

4.5.2. Thị là người ý tứ và nết na

5. Nhân vật bà cụ Tứ

5.1. Dáng đi lọm khọm, chậm chạp, run rẩy, vừa đi vừa ho húng hắng, lẩm nhẩm tính toán theo thói quen người già

5.2. Bà ngạc nhiên trước sự đon đả của đứa con trai ngờ nghệch, ngạc nhiên trước sự xuất hiện của người đàn bà lạ

5.3. Là một người mẹ, bà cảm thấy vừa buồn tủi, vừa mừng vừa lo lắng cho con

5.4. Sự đồng cảm, tình yêu thương vô cùng bằng cả tấm lòng bao la của một người mẹ

5.5. Đối xử tốt với nàng dâu mới: "Con ngồi đây ... đỡ mỏi chân", nói về tương lai với niềm lạc quan, bảo ban các con làm ăn,...

6. Giá trị nội dung

6.1. Tác phẩm "Vợ nhặt" chất chứa những giá trị nhân đạo sâu sắc, phản ánh một cách chân thực tình cảnh khốn khó của người nông dân trong nạn đói thê thảm. Bên cạnh đó, hình ảnh những người nông dân hiện lên với bản chất tốt đẹp và sức sống mãnh liệt

7. Giá trị nghệ thuật

7.1. Tình huống truyện tự nhiên, sáng tạo, độc đáo

7.2. Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố hiện thực và nhân đạo

7.3. Nghệ thuật độc thoại, đối thoại nội tâm

7.4. Cách kể chuyện gần gũi, tự nhiên

8. Tác giả Kim Lân

8.1. Tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê ở Bắc Ninh

8.2. Là cây bút chuyên viết truyện ngắn

8.3. Thế giới nghệ thuật của ông chủ yếu tập trung ở khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân

9. Tác phẩm

9.1. Là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân

9.2. Được rút trích từ tập "Con chó xấu xí (1962)"

9.3. Viết về cuộc sống ngột ngạt của nhân dân ta mà tiêu biểu là gia đình bà cụ Tứ trong nạn đói khủng khiếp năm 1945