LÍ LUẬN DẠY HỌC

Get Started. It's Free
or sign up with your email address
LÍ LUẬN DẠY HỌC by Mind Map: LÍ LUẬN DẠY HỌC

1. Động lực dạy học, Logic của quá trình dạy học

1.1. Quá trình dạy học trong hiện thực khách quan cũng vận động và phát triển do không ngừng giải quyết các mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài

1.1.1. Mâu thuẫn bên trong của quá trình dạy học là mâu thuẫn giữa các thành tố và giữa các yếu tố trong từng thành tố của quá trình dạy học

1.1.2. Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa sự tiến bộ khoa học, công nghệ, văn hoá, sự phát triển kinh tế - xã hội với từng thành tố của quá trình dạy học.

1.2. Động lực của quá trình dạy học là giải quyêt tốt được những mâu thuẫn bên ngoài, bên trong của quá trình dạy học, trong đó giải quyết các mâu thuẫn bên trong có ý nghĩa quvêt định.

1.3. Có rất nhiều mâu thuẫn cần phải giải quyết, song điều quan trọng nhất để quá trình dạy học phát triển đúng, nhanh và có hiệu quả là phải xác định và giải quyết được mâu thuẫn cơ bản của nó.

1.3.1. Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa một bên là nhiệm vụ học tập do tiến trình dạy học đề ra và một bên là trình độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và trình độ phát triển trí tuệ hiện có của người học.

1.4. Logic của quá trình dạy học

1.4.1. Khái niệm: trình tự vận động hợp quy luật của quá trình đó, nhằm đảm bảo cho học sinh đi từ trình độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và phát triển năng lực hoạt động nhận thức, đặc biệt hoạt động trí tuệ tương ứng từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc môn học

1.4.2. Các khâu của quá trình dạy học

1.4.2.1. Giáo viên đề xuất vấn đề, gây cho học sinh ý thức nhiệm vụ học tập

1.4.2.2. Tổ chức, điều khiển học sinh lĩnh hội tri thức mới.

1.4.2.3. Tổ chức, điều khiển học sinh củng cố tri thức.

1.4.2.4. Tổ chức, điều khiển học sinh rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo.

1.4.2.5. Tổ chức, điều khiển, kiểm tra, đánh giá việc nắm vững tri thức, kĩ năng, kĩ xảo một cách có hệ thống của học sinh và tổ chức cho họ tự kiểm tra, tự đánh giá.

1.4.2.6. Phân tích kết quả từng giai đoạn, từng bước nhất định của quá trình dạy học.

1.5. Mô hình 5E

1.5.1. Khái niệm: Mô hình học tập 5E dựa trên thuyết kiến tạo nhận thức.

1.5.2. Có cấu trúc: Engage (gắn kết). Explore (khảo sát) Explain (giải thích) Elaborate (áp dụng cụ thể) Evaluate (đánh giá)

1.5.3. Tính hiệu quả: giúp người dạy và người học tiếp nhận bài có tính hệ thống, liền mạch, có cơ hội phát triển tâm lý khám phá và kiến tạo kiến thức

2. Nguyên tắc dạy học

2.1. Nguyên tắc thứ nhất: Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học.

2.1.1. Trong quá trình dạy học trang bị cho học sinh tri thức khoa học, phản ánh những thành tựu khoa học, công nghệ và văn hoá.

2.1.2. Giúp học sinh tiếp cận với những phương pháp học tập - nhận thức một cách khoa học. hình thành cơ sở thế giới quan khoa học, tình cảm và những phẩm chất đạo đức.

2.1.3. Thực hiện nguyên tắc này cần phải:

2.1.3.1. Trang bị cho học sinh những tri thức khoa học chân chính, giúp học sinh nắm được quy luật tự nhiên, xã hội và có cách nhìn đúng đắn.

2.1.3.2. Tạo điều kiện cho học sinh có những hiểu biết sâu sắc về thiên nhiên, xã hội, con người Việt Nam -> giáo dục cho học sinh tinh thần trách nhiệm, nghĩa vụ công dân

2.1.3.3. Bồi dưỡng cho học sinh ý thức và năng lực phân tích, phê phán một cách đúng mức.

2.1.3.4. Vận dụng các phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học theo hướng làm quen một số phương pháp nghiên cứu khoa học ở mức độ đơn giản.

2.2. Nguyên tắc thứ hai: Đảm bảo sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn, học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với đời sống, với những nhiệm vụ phát triển của đất nước.

2.2.1. Đòi hỏi trong quá trình dạy học phải làm cho học sinh nắm vững tri thức, những cơ sở khoa học, kĩ thuật, văn hoá với hai điều kiện:

2.2.1.1. Tri thức phải có hệ thống, quan trọng.

2.2.1.2. Tri thức đó có thể vận dụng trong thực tiễn để cải tạo hiện thực, cải tạo bản thân

2.2.2. Thực hiện nguyên tắc này cần phải:

2.2.2.1. Khi xây dựng kế hoạch chương trình dạy học cần lựa chọn những môn học và những tri thức cơ bản phù hợp

2.2.2.2. Về nội dung dạy học phải làm cho người học nắm vững tri thức lí thuyết, thấy rõ nguồn gốc của những tri thức và vai trò của tri thức khoa học đối với thực tiễn.

2.2.2.3. Về phương pháp dạy học giúp học sinh nắm nhanh và nắm chắc những tri thức lí thuyết và vận dụng chún để giải quyết những tình huống.

2.2.2.4. Về hình thức tổ chức dạy học cần kết hợp sử dụng những hình thức tổ chức dạy học khác nhau.

2.2.3. Thực trạng thực hiện nguyên tắc trong hoạt động dạy học hiện nay

2.2.3.1. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa việc nắm vững chắc tri thức, kĩ năng và việc phát triển nhận thức của học sinh trong dạy học.

2.2.3.2. Nguyên tắc này phản ánh mối liên hệ biện chứng giữa việc dạy học và sự phát triển của học sinh, dạy học là con đường, là phương tiện để phát triển trí tuệ và ngược lại.

2.2.3.3. Nguyên tắc này đòi hỏi giáo viên phải thiết kế bài giảng, nội dung bài học sao cho học sinh vừa nắm vững được kiến thức vừa phát huy các năng lực nhận thức, tư duy và sáng tạo, trí nhớ logic, trí tưởng tượng.

2.3. Nguyên tắc thứ ba: Đảm bảo sự thống nhất giữa tính trực quan với sự phát triển tư duy lí thuyết

2.3.1. Đòi hỏi trong quá trình dạy học phải làm cho học sinh tiếp xúc trực tiếp với sự vật, hiện tượng hay hình tượng của chúng, từ đó hình thành những khái niệm, quy luật, lí thuyết.

2.3.2. Có thể lĩnh hội những tri thức lí thuyết trước rồi xem xét những sự vật, hiện tượng cụ thể

2.3.2.1. Tính trực quan có thể là điểm xuất phát chủ yếu ở các lớp dưới

2.3.2.2. Tuỳ theo mức độ vận động của trẻ từ lớp dưới lên lớp trên thì điểm xuất phát của quá trình dạy học là sự tiếp cận lịch sử đối với sự phát minh một quy luật.

2.3.3. Thực hiện nguyên tắc này cần phải:

2.3.3.1. Sử dụng phối hợp nhiều phương tiện trực quan khác nhau với tư cách là những phương tiện và nguồn nhận thức.

2.3.3.2. Kết hợp việc trình bày các phương tiện trực quan với lời nói sinh động, diễn cảm, nghĩa là kết hợp hai hệ thống tín hiệu.

2.3.3.3. Cần sử dụng lời nói giàu hình ảnh để giúp học sinh vận dụng những biểu tượng đã có để hình thành những biểu tượng mới, qua đó hình thành những khái niệm, định luật mới.

2.3.3.4. Cần sử dụng một trong ba cách sử dụng nguyên tắc trực quan nêu trên cho phù hợp với lứa tuổi, nội dung và hoà cảnh cụ thể nhằm hình thành và phát triển tư duy lí thuyết cho họ.

2.3.3.5. Cần sử dụng phối hợp các hình thức tổ chức dạy học để giúp học sinh tích luỹ được nhiều hình ảnh trực quan, giúp họ dễ dàng hình thành những biểu tượng.

2.3.3.6. Đề ra cho học sinh những bài tập nhận thức đòi hỏi phải thiết lập được mối quan hệ giữa cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại..

2.4. Nguyên tắc thứ tư: đảm bảo tính vững chắc tri thức và sự phát triển năng lực nhận thức của người học

2.4.1. Đòi hỏi trong quá trình dạy học phải làm cho học sinh nắm vững nội dung dạy học với sự căng thẳng tối đa, tất cả trí lực của họ, đặc biệt là sự tưởng tượng, trí nhớ, tư duy sáng tạo, năng lực huy động tri thức cần thiết để thực hiện hoạt động nhận thức -học tập đã đề ra.

2.4.2. Tâm lí học đã khẳng định việc lĩnh hội nội dung dạy học và phát triện năng lực nhận thức là hai mặt của một quá trình có liên hệ mật thiết với nhau.

2.4.3. Kết hợp với nguyên tắc tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh.

2.4.4. Giúp học sinh kết hợp hài hoà giữa ghi nhớ chủ định không chủ định trong quá trình lĩnh hội tài liệu học tập:

2.4.5. Thực hiện nguyên tắc này cần phải:

2.4.5.1. Cần hình thành cho học sinh kĩ năng tìm những tri thức có tính chất tra cứu khác nhau để tránh việc họ thuộc lòng không cần thiết.

2.4.5.2. Giáo viên cần tiến hành kiểm tra, đánh giá và học sinh phải tự kiểm tra, đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo một cách đều đặn, toàn diện về các mặt số lượng và chất lượng tri thức kĩ năng hoạt động sáng tạo thông qua bài tập sáng tạo có tính chất chẩn đoán.

2.4.5.3. Cần đặt ra những vấn đề đòi hỏi học sinh phải tích cực hoá những tri thức đã học để giải quyết vấn đề giúp họ nắm vững tri thức và tạo điều kiện phát triểnnăng lực nhận thức. Việc ôn tập và luyện tập cần được diễn ra một cách thường xuyên, có hệ

2.4.6. Thực trạng thực hiện nguyên tắc trong hoạt động dạy học hiện nay

2.4.6.1. Hiện nay thì giáo viên đã áp dụng được khoa học công nghệ, video, hình ảnh giúp cho bài học sinh động và làm cho học sinh nhớ bài lâu hơn.

2.4.6.2. Tuy nhiên thì việc sử dụng các thiết bị công nghệ còn hạn chế, không đủ kinh phí và thiếu cơ sở vật chất cho đặc biệt là các vùng xa

2.4.6.3. Giáo viên còn nặng về lý thuyết nhiều, chưa khai thác thêm những khía cạnh khác

3. Các thành tố cấu trúc nên quá trình dạy học

3.1. Mục tiêu

3.1.1. Khái niệm: là những đầu ra, yêu cầu, tiêu chí mà người dạy và người học cần đảm bảo và thực hiện trong quá trình dạy học

3.1.2. Công cụ và phương pháp hỗ trợ

3.1.2.1. Công cụ

3.1.2.1.1. Trang thiết bị học tập, cơ sở vật chất

3.1.2.1.2. Thang đo nhận thức tư duy Bloom: Nhớ - Hiểu - Vận dụng - Phân tích - Đánh giá

3.1.2.1.3. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập

3.1.2.2. phương pháp

3.1.2.2.1. Phương pháp phân tích Phương pháp nghiên cứu

3.1.2.2.2. Phương pháp phân tích, phân loại

3.1.2.2.3. Phương pháp chuyên gia: xây dụng mục tiêu và sau đó nhờ tư vấn của chuyên gia về việc đào tạo

3.2. Nội dung

3.2.1. Khái niệm: hệ thống những tri thức, kinh nghiệm các hoạt động sáng tạo và thái độ cảm xúc mà giáo viên cần tồ chức cho học sinh để đảm bảo theo mục tiêu giáo dục đã định

3.2.2. Thành phần

3.2.2.1. Hệ thống những hoạt động kinh nghiệm sáng tạo

3.2.2.2. Hệ thống những kĩ xảo, kĩ năng phản ánh những kinh nghiệm thực hiện cách thức hoạt động

3.2.2.3. Hệ thống các tri thức về tự nhiên, xã hội, về tư duy, KH-CN

3.2.2.4. Những tiêu chuẩn về thái độ đối với tự nhiên, xã hội và con gười

3.2.3. Mối liên hệ giữ các thành phần

3.2.3.1. Các nội dung của dạy học có mối liên hệ mật thiết với nhau, chúng qui định, ảnh hưởng và bổ sung cho nhau. Hoạt động sáng tạo hình thành trên cơ sở tri thức và kinh nghiệm xã hội

3.3. Phương pháp

3.3.1. Khái niệm: là các con đường, là cách thức vận động của nội dung dạy học phù hợp với quy luật phát triển tâm lý, sinh lý và trình độ nhận thức của người học là các biện pháp tổ chức hợp tác giữa giáo viên và người học nhằm cho người học nắm rõ được nội dung dạy học một cách chắc chắn.

3.3.2. Đặc điểm: chịu sự chi phối của Mục đích nội dung dạy học hiệu quả của phương pháp phụ thuộc vào trình độ của giáo viên

3.3.3. Phân loại

3.3.3.1. Dựa vào nguồn tri thức

3.3.3.1.1. Phương pháp dạy học ngôn ngữ như vấn đáp, thuyết trình

3.3.3.1.2. Phương pháp dạy học thực hành như thí nghiệm, luyện tập

3.3.3.1.3. Phương pháp dạy học trực quan: quan sát và minh họa

3.3.3.2. Dựa theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh

3.3.3.2.1. Dạy học và nêu giải quyết vấn đề

3.3.3.2.2. Phương pháp động não, phương pháp trò chơi, phương pháp tình huống, phương pháp đóng kịch.

3.3.4. Cách lựa chọn phương pháp

3.3.4.1. Căn cứ vào nội dung dạy học ở từng môn, từng bài, từng buổi học.

3.3.4.2. Căn cứ vào thời gian, thời lượng môn học

3.3.4.3. Đặc điểm lứa tuổi, tâm sinh lý học sinh.

3.3.4.4. Phù hợp với nguyên tắc dạy học

3.3.4.5. Phù hợp với năng lực sư phạm của giáo viên

3.4. Phương tiện

3.4.1. Khái niệm là những vật thể mang nội dung và phương pháp dạy họ, là phương tiện tác động tới hoạt động dạy và hoạt động họcm

3.4.2. Phân loại

3.4.2.1. Theo tính chất

3.4.2.1.1. Phương tiện truyền tin tác động đến các giác quan thông qua âm thanh hình ảnh như loa, máy chiếu, tivi

3.4.2.1.2. Phương tiện mang tinh chứa đựng khối lượng thông tin nhất định như sách, tài liệu, giáo trình, file

3.4.2.2. Theo cấu tạo

3.4.2.2.1. Phương tiện dạy học truyền thông

3.4.2.2.2. Phương tiện dạy học nghe nhìn

3.5. Kiểm tra đánh giá

3.5.1. Khái niệm: kiểm tra, đánh giá là quá trình giáo viên thu thập thông tin về kết quả học tập của học sinh đánh giá kết quả học tập là xác định mức độ nắm được kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh so với yêu cầu của chương trình đề ra sau một giai đoạn học tập.

3.5.2. Các dạng kiểm tra

3.5.2.1. Kiểm tra thường xuyên

3.5.2.2. Kiểm tra định kỳ

3.5.2.3. Kiểm tra tổng kết

3.5.3. Phương pháp kiểm tra

3.5.3.1. Thực hành, trắc nghiệm, vấn đáp, tự luận

3.5.4. Các yêu cầu

3.5.4.1. Đảm bảo tính khách quan, phản ánh chính xác kết quả học tập

3.5.4.2. Đảm bảo tính toàn diện đánh giá đầy đủ các mặt, các khía cạnh theo yêu cầu, mục đích đặt ra

3.5.4.3. Đảm bảo tính phát triển không chỉ xác định khả năng mà còn tạo động lực thúc đẩy người học nỗ lực hơn trong học tập có kết quả tốt hơn.

3.5.4.4. Bảo đảm tính thường xuyên có hệ thống để cung cấp kịp thời các thông tin, khả năng của người học để giáo viên điều chỉnh phù hợp.