
1. Sông Đà trữ tình
1.1. - Hình dáng
1.1.1. - "Từ trên trực thăng nhìn xuống như một cái dây thừng ngoằn nghoèo"
1.1.1.1. Độ lớn, độ hoành tráng của dòng sông, khi nó tải ra, uốn lượn, trải quanh gần như toàn bộ địa hình của Tây Bắc.
1.1.2. "Con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban, hoa gạo"
1.1.2.1. - Cách so sánh gợi ra cái mềm mại, yêu kiều cái thướt tha, cái dịu dàng của dòng sông
1.2. Màu sắc:
1.2.1. "Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt của một người bầm đi vì rượu bữa" .
1.2.1.1. Sắc đỏ của dòng sông được miêu tả không chỉ ở bề mặt của một người bầm đi vì rượu bữa mà còn ở sâu trong tâm trạng bực bội, bất mãn.
1.3. -Mùa xuân dòng xanh ngọc bích
1.3.1. - Gợi ra vẻ đẹp của nước về độ trong cũng như ánh sáng trên sông Đà.
1.3.2. Chỉ có sông Đà về mùa xuân mới đạt đến độ trong trẻo và đẹp như thế. Còn sông Lô, sông Gâm thì mang màu xanh canh hến.
1.4. Trong quan hệ giữa con người với con người
1.4.1. Tác giả đã dùng một từ ngữ rất thiêng liêng và ý nghĩa để gọi sông Đà, đó là "cố nhân". Cố nhân là để chỉ những tình cảm thân thiết, gắn bó, những tình bạn được tạo nên từ sự đồng điệu, tri âm.
1.4.2. "Bờ sông Đà, bãi sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên sông Đà" tác giả sử dụng những câu văn ngắn, giữa các vế trùng điệp về cấu trúc, tạo nên nhịp điệu nhanh, dồn dập, gợi nên bức chân nhanh vội của tác giả để đến với dòng sông.
1.4.3. "Chao ôi, trông con sông vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, như nối lại chiêm bao đứt quãng" cách so sánh diễn tả niềm vui căng tràn mãnh liệt, gợi ra niềm vui vì sự mong đợi được thỏa mãn.
1.5. Cảnh ở ven sông
1.5.1. "Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử, bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa" hai hình ảnh độc đáo gợi ra vẻ đẹp hoang sơ, trong trẻo đến tĩnh lặng tuyệt đối của sông Đà.
1.5.2. Nguyễn Tuân say mê miêu tả dòng sông với tất cả sự tinh tế của cảm xúc bằng một tình yêu thiên nhiên, đất nước.