
1. Nhà văn hóa, nhà văn kiệt suất
1.1. Nhà văn hóa khai sáng
1.1.1. Để lại nhiều di sản, đóng góp to lớn trên nhiều nhiều lĩnh vực: tư tưởng, chính trị, quân sự,...
1.1.2. Tác phẩm
1.1.2.1. Viết bằng chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Đại cáo bình Ngô,... Viết bằng chứ Nôm: Quốc âm thi tập
1.1.2.2. Đa dạng, phong phú về thể loại: thơ, phú, văn xuôi, văn chính luận, kí
1.1.3. Giúp Lê Lợi xây dựng đường lối chính trị, quân sự đúng đắn: đấu tranh dựa trên tư tưởng nhân nghĩa
1.1.4. Giúp Lê Lợi xây dựng kiến thiết, tạo dựng văn hóa của đất nước
1.2. Nhà văn kiệt xuất
1.2.1. Nội dung
1.2.1.1. Tư tưởng yêu nước và lí tưởng nhân nghĩa
1.2.1.2. Tình yêu thiên nhiên
1.2.1.3. Nỗi niềm suy tư trước thế sự
1.2.2. Con người
1.2.2.1. Có tấm lòng yêu nước, thương dân, trọng dân sâu sắc, "cuồn cuộn", "đêm ngày cuồn cuộn nước triều dâng"
1.2.2.2. Người con chí hiếu, người bạn chí tình
1.2.2.3. Yêu thiên nhiên tha thiết, chan hòa, gắn bó cùng thiên nhiên, tạo vật
1.2.2.3.1. "Núi láng giềng, chim bầu bạn / Mây khách khứa, nguyệt anh tam"
1.2.2.3.2. "Rừng tiếc chim về ngại phát cây"
1.2.2.4. Suy tư, trăn trở, đau đáu trước thế sự, thời cuộc
1.2.2.4.1. Thói đen bạc của lòng người
1.2.2.5. Tư thế cứng cỏi của tùng, bách, cúc, mai
1.3. Nghệ thuật
1.3.1. Chính luận
1.3.1.1. Luận điểm rõ ràng, chắc chắn, thuyết phục
1.3.1.2. Luận cứ, lí lẽ thực tiễn, đa dạng
1.3.1.3. Bằng chứng chính xác, phong phí, đa dạng
1.3.1.4. Giọng điệu hùng hồn
1.3.2. Thơ phú
1.3.2.1. Nhà thơ trữ tình sâu sắc
1.3.2.2. Thể thơ nôm đường luật, thất ngôn xen lục ngôn
1.4. Là sự kết tinh nghệ thuật của nhiều thế kỉ văn học Việt Nam, có công lớn trong sự hoàn thiện, phát triển, khởi đầu nhiều thể loại văn học Việt Nam
2. Người anh hùng dân tộc
2.1. Tiểu sử
2.1.1. Sinh: 1380 - Mất: 1442
2.1.2. Quê: Làng Chi Ngại, huyện Phượng Sơn, lộ Lạng Giang
2.1.3. Cha: Nguyễn Phi Khanh, Mẹ: Trần Thị Thái
2.2. Cuộc đời
2.2.1. Trước, trong khởi nghĩa Lam Sơn
2.2.1.1. Cha bị bắt sang Trung Quốc
2.2.1.2. Định theo cha để phụng dưỡng nhưng quay về tìm đường cứu nước
2.2.1.3. Bị giặc Minh giam lỏng ở thành Đông Quan, sau tìm đến Lam Sơn, tham gia cuộc khởi nghĩa do Lê Lợi lãnh đạo
2.2.1.4. Dâng Bình Ngô sách, cùng Lê Lợi và các tướng lĩnh bàn bạc việc quân, vạch ra đường lỗi chiến lược của cuộc khởi nghĩa
2.2.1.5. Giúp Lê Lợi soạn thảo chiếu lệnh, văn thư, đấu tranh ngoại giao với quân Minh, góp phần quan trọng vào sự nghiêp giải phóng đất nước
2.2.1.6. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng, thừa lệnh Lê Lợi viết Đại cáo bình Ngô
2.2.2. Sau khởi nghĩa Lam Sơn
2.2.2.1. Đem hết tâm huyết, tài năng, sức lực tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước
2.2.2.2. Do mâu thuẫn trong triều đình, bọn cầm quyền thần, gian thần lộng hành nên không được trọng dụng
2.2.2.3. Đến khi được vua Lê Thái Tông trọng dụng, đang giữ trọng trách công việc quốc gia thì xảy ra vụ án Lệ Chi viên
2.2.2.4. Bị bọn gian thần vu cho tội giết vua và chịu án "tru di tam tộc"
2.3. Bối cảnh
2.3.1. Đất nước đau thương
2.3.2. Giặc Minh xâm chiếm