
1. 1/Sự ra đời và phát triển của Triết học Mác-Lênin
1.1. Điều kiện lịch sử
1.1.1. Điều kiện kinh tế-xã hội
1.1.1.1. Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công nghiệp
1.1.1.2. Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách một lực lượng chính trị-xã hội độc lập
1.1.1.3. Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản
1.1.2. Nguồn gốc lý luận và những tiền đề khoa học tự nhiên
1.1.2.1. Triết học cổ điển Đức
1.1.2.2. Kinh tế chính trị học
1.1.2.3. Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp
1.1.2.4. Thành tựu khoa học tự nhiên: định luận bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, thuyết tế bào và thuyết tiến hóa của Charles Darwin
1.1.3. Nhân tố chủ quan
1.1.3.1. Thiên tài và hoạt động thực tiễn không biết mệt mỏi của C.Mác và Ph.Ăngghen
1.1.3.2. Lập trường giai cấp công nhân và tình cảm đặc biệt của hai ông đối với nhân dân lao động
1.1.3.3. Hòa quyện với tình bạn vĩ đại của hai nhà cách mạng
1.2. Những thời kỳ chủ yếu
1.2.1. Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước quá độ từ chủ nghĩa duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản(1841-1844)
1.2.2. Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
1.2.3. Thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lí luận triết học(1848-1895)
1.3. Thực chất và ý nghĩa của cuộc cách mạng trong triết học
1.3.1. Khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm, sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị, đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng
1.3.2. Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử-nội dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện trong triết học
1.3.3. Sáng tạo ra triết học duy vật biện chứng-triết học chân chính khoa học
1.4. Giai đoạn Lênin trong sự phát triển Triết học Mác
1.4.1. Thời kỳ 1893-1907, Lênin bảo vệ và phát triển triết học Mác nhằm thành lập đảng mác-xít ở Nga và chuẩn bị cho cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất
1.4.2. Từ 1907-1917 là thời kỳ Lênin phát triển toàn diện triết học Mác và lãnh đạo phong trào công nhân Nga, chuẩn bị cho cách mạng xã hội chủ nghĩa
1.4.3. Từ 1917-1924 là thời kỳ Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng, bổ sung, hoàn thiện triết học Mác, gắn liền với việc nghiên cứu các vấn đề xây dựng chủ nghĩa xã hội
1.4.4. Thời kỳ từ 1924 đến nay, triết học Mác-Lênin tiếp tục được Đảng Cộng sản và công nhân bổ sung, phát triển
2. CHƯƠNG I: TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG ĐỜI SỐNG
2.1. Triết học và những vấn đề cơ bản của triết học
2.1.1. 1/Khái lược về triết học
2.1.1.1. Nguồn gốc
2.1.1.1.1. Nguồn gốc nhận thức
2.1.1.1.2. Nguồn gốc xã hội
2.1.1.2. Khái niệm triết học
2.1.1.2.1. Hình thái đặc biệt của ý thức xã hội
2.1.1.2.2. Là hoạt động tinh thần bậc cao, là loại hình nhận thức có trình độ trừu tượng hóa, khái quát hóa rất cao
2.1.1.2.3. Bao gồm tất cả thành tựu của nhận thức
2.1.1.2.4. Được coi là khoa học về những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
2.1.1.2.5. Khách thể khám phá là thế giới
2.1.1.2.6. Triết học là hạt nhân của thế giới
2.1.1.2.7. Sử dụng các công cụ lý tính, tiêu chuẩn logic, kinh nghiệm con người....=> đặc thù của nhận thức triết học
2.1.1.3. Triết học-hạt nhân lý luận của thế giới quan
2.1.1.3.1. Bản thân triết học chính là thế giới quan
2.1.1.3.2. Triết học là thành phần quan trọng, nhân tố cốt lõi
2.1.1.3.3. Với các loại thế giới quan, triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối, dù có thể không tự giác
2.1.1.3.4. Thế giới quan triết học như thế nào cũng quy định các thế giới quan và quan niệm khác như thế
2.1.2. 2/ Vấn đề cơ bản của triết học
2.1.2.1. Nội dung
2.1.2.1.1. Mặt thứ nhất: giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào quyết định cái nào?
2.1.2.1.2. Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
2.1.2.2. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
2.1.2.2.1. Chủ nghĩa duy vật: cho rằng vật chất là cái có trước, sinh ra và quyết định ý thức của con người
2.1.2.2.2. Chủ nghĩa duy tâm: cho rằng ý thức là cái có trước, quyết định và sinh ra vật chất giới tự nhiên
2.1.2.3. Thuyết khả tri và thuyết bất khả tri
2.1.2.3.1. Thuyết khả tri
2.1.2.3.2. Thuyết bất khả tri
2.2. Khái lược lịch sử triết học
2.2.1. 1/Lịch sử triết học phương Đông
2.2.1.1. Triết học Ấn Độ Cổ đại
2.2.1.1.1. Cơ sở hình thành
2.2.1.1.2. Các trường phái
2.2.1.1.3. Đặc điểm
2.2.1.2. Triết học Trung Quốc Cổ đại
2.2.1.2.1. Cơ sở hình thành
2.2.1.2.2. Nội dung cơ bản
2.2.1.2.3. Đặc điểm
2.2.1.3. Triết học Việt Nam thời phong kiến
2.2.1.3.1. Cơ sở hình thành
2.2.1.3.2. Nội dung
2.2.1.3.3. Đặc điểm
2.2.2. 2/Lịch sử triết học phương Tây
2.2.2.1. Triết học Hy Lạp-La Mã Cổ đại
2.2.2.1.1. Từ thế kỷ VI (TCN) đến thế kỷ V
2.2.2.1.2. Thế kỷ VI (TCN) Hy Lạp bước vào xã hội nô lệ, dần chuyển từ tư duy thần thoại tôn giáo sang tư duy lý tính trừu tượng
2.2.2.1.3. Vận động và phát triển qua 3 giai đoạn lớn
2.2.2.2. Triết học phương Tây Trung cổ
2.2.2.2.1. Từ thế kỷ V đến giữa thế kỷ XV
2.2.2.2.2. Là triết học của xã hội phong kiến
2.2.2.2.3. Thiên Chúa giáo đều chiếm địa vị thống trị, triết học trở thành nữ tì của thần học
2.2.2.2.4. Chia thành 3 giai đoạn lớn
2.2.2.3. Triết học phương Tây Cận đại
2.2.2.3.1. Từ giữa thế kỷ XV đến những năm 40 thế kỷ XIX
2.2.2.3.2. Là triết học của thời kỳ manh nha chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa tư bản tự do
2.2.2.3.3. Hình thành với sự thức tỉnh của con người
2.2.2.3.4. Chia làm 3 giai đoạn lớn
2.2.2.4. Triết học phương Tây Hiện đại
2.2.2.4.1. Từ những năm 40 thế kỷ XIX về sau
2.2.2.4.2. Là triết học của thời kỳ chuyển từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa tư bản độc quyền
2.2.2.4.3. Gồm 2 giai đoạn chủ yếu
3. 2/ Đối tượng và chức năng
3.1. Khái niệm
3.1.1. Triết học Mác-Lênin là hệ thống nhất quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy-thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân lao động cho nhận thức và cải tạo thế giới
3.1.2. Là triết học duy vật biện chứng theo nghĩa rộng
3.2. Đối tượng
3.2.1. Tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
3.2.2. Bao gồm cả vấn đề của con người
3.2.3. Với triết học Mác-Lênin thì đối tượng của triết học và đối tượng của các khoa học cụ thể đã được phân biệt rõ ràng
3.3. Chức năng
3.3.1. Chức năng thế giới quan và phương pháp luận
3.3.1.1. Chức năng thế giới quan
3.3.1.1.1. Thế giới quan duy vật biện chứng giúp con người hình thành quan điểm khoa học định hướng mọi hoạt động
3.3.1.1.2. Là toàn bộ những quan điểm về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó. triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan
3.3.1.1.3. Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò đặc biệt quan trọng định hướng cho con người nhận thức đúng đắn thế giới thực
3.3.1.1.4. Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cựcm sáng tạo của con người
3.3.1.2. Chức năng phương pháp luận
3.3.1.2.1. Là hệ thống những quan điểm, nguyên tắc xuất phát có vai trò chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu
3.3.1.2.2. Triết học Mác-Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn
3.3.1.2.3. Là phương pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học
3.3.1.2.4. Trang bị cho con người hệ thống các khái niệm, phạm trùm quy luật làm công cụ nhận thức khoa học, giúp con người phát triển tư duy khoa học, đó là tư duy ở cấp độ phạm trù, quy luật
3.3.2. chức năng nhận thức và giáo dục
3.3.3. chức năng dự báo và phê phán