Get Started. It's Free
or sign up with your email address
CNXH by Mind Map: CNXH

1. Chương 1

1.1. Hoàn cảnh ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học

1.1.1. ĐK kinh tế

1.1.1.1. + Vào những năm 40 TK XIX, **CNTB** ở một số nước châu Âu đã đạt đc những **bước tiến** rất quan trọng. **CM kỹ thuật lần 1** đã thúc đẩy **phương thức sx TBCN phát triển** mạnh mẽ làm cho cuộc CM công nghiệp ở nước Anh đã cơ bản hoàn thành và bắt đầu phát triển sang một số nước khác.

1.1.1.2. + CM công nghiệp phát triển đã tạo ra một **lực lượng sản xuất mới,** đó là nền **đại công nghiệp.** lực lượng sản xuất (đại công nghiệp) ko ngừng phát triển và ngày càng có tính chất **xã hội hoá cao** dẫn tới **mâu thuẫn với quan hệ sản xuất** dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Để giải quyết mâu thuẫn này **cần phải thay đổi** quan hệ sản xuất cũ (tư bản chủ nghĩa), thay vào đó một **quan hệ sản xuất mới** phù hợp hơn - đó là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.

1.1.2. ĐK chính trị - xã hội

1.1.2.1. CM công nghiệp phát triển **tạo** nên nền **đại công nghiệp** cũng đồng nghĩa với sự **phát triển của giai cấp vô sản **(GCCN). Giai cấp vô sản từ khi ra đời đã **bị giai cấp tư sản bóc lột và bần cùng hóa.** Điều này dẫn tới **mâu thuẫn** giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản và ngày càng trở lên gay gắt. Do đó, nhiều cuộc khởi nghĩa, nhiều **phong trào** đấu tranh diễn, từng bước **có tổ chức và trên quy mô rộng khắp.** Đó là Phong trào **Hiến chương ở nước Anh: 1836 - 1848;** phong trào đấu tranh của công nhân dệt thành phố **Li-on (Pháp): 1831 - 1834;** phong trào đấu tranh của công nhân dệt thành phố **Xilêdi (Đức): 1844).** Sự xuất hiện các phong trào công nhân đã cho Mác - Ăngghen có **cơ sở thực tiễn** khẳng định GCCN đã trở thành một **lực lượng chính trị độc lập,** có khả năng trở thành **lực lượng xã hội** có vai trò **cải tạo xã hội cũ** và **xây dựng xã hội mới.** Tuy nhiên các phong trào nêu trên đều **thất bại** mà **nguyên nhân** chủ yếu của nó, sau này được Mác - Ăngghen chỉ rõ là chưa có một **lý luận CM dẫn đường,** chưa chỉ ra được **mục tiêu** của cuộc đấu tranh, **chưa có con đường, biện pháp** đấu tranh đúng đắn

1.1.3. Tiền đề khoa học tự nhiên

1.1.3.1. đầu thế kỉ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là **ba** phát minh:

1.1.3.1.1. Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng (Lômônôxôp; Maye, Julenxơ);

1.1.3.1.2. học thuyết tế bào (Svác, Slâyden)

1.1.3.1.3. học thuyết tiến hoá (Đácuyn).

1.1.3.2. Sự ra đời của những phát minh này đã giúp cho Mác - Ăngghen có **cơ sở khoa học** để vận dụng, nghiên cứu các hiện tượng xảy ra trong lĩnh vực xã hội và quy luật vận động của xã hội. Trên cơ sở đó, hai ông **xây dựng học thuyết duy vật lịch sử của mình.**

1.1.4. Tiền đề tư tưởng lý luận

1.1.4.1. thời kỳ này các lĩnh vực triết học, kinh tế chính trị học và CNXH đã phát triển rực rỡ. Tiêu biểu là

1.1.4.1.1. Kinh tế chính trị học cổ điển Anh của A.Smith và D.Ricácđô

1.1.4.1.2. Triết học cổ điển Đức với hai nhà triết học nổi tiếng là Hêghen và Phoi -ơ-bắc;

1.1.4.1.3. lý luận CNXH không tưởng của Xanh Ximông, Phuriê, Ô-oen.

1.1.4.2. Những giá trị khoa học, cống hiến của các nhà tư tưởng đã tạo ra tiền đề tư tưởng – lý luận để C. Mác, Ph. Ăng ghen kế thừa những hạt nhân hợp lí xây dựng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học.

1.1.4.3. Tóm lại, sự xuất hiện những tiền đề nêu trên đã tạo ra những điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội, văn hoá-tư tưởng khách quan ở mức độ đầy đủ để chủ nghĩa xã hội thực sự trở thành khoa học do Mác - Ăngghen xây dựng năm 1848 được đánh dấu bằng tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản”.

2. Chương 2

2.1. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác về GCCN

2.1.1. Khái niệm GCCN

2.1.1.1. - C.Mác và Ph.Ăngghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ GCCN như: gc vô sản; gc vô sản hiện đại; GCCN hiện đại; GCCN đại công nghiệp… GCCN (gc vô sản) đc các nhà kinh điển xác định trên 2 phương diện cơ bản: kinh tế - xã hội và chính trị - xã hội.

2.1.1.2. - GCCN trên phương diện **kinh tế - xã hội**

2.1.1.2.1. Là con đẻ của nền đại công nghiệp, GCCN với **phương thức lao động** công nghiệp ngày càng hiện đại trg nền sx TBCN: đó là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các **công cụ sản xuất** có tính chất **công nghiệp ngày càng hiện đại** và **xã hội hóa cao.**

2.1.1.3. - GCCN trên phương diện **chính trị - xã hội**

2.1.1.3.1. Trg quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, GCCN là những người lao động **ko sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu** của xã hội. Họ phải **bán sức lđ** cho nhà tư bản và bị chủ tư bản **bóc lột giá trị thặng dư.**

2.1.1.4. - Định nghĩa GCCN: GCCN là **1 tập đoàn xã hội,** hình thành và ptriển cùng với quá trình ptriển của nền công nghiệp hiện đại; đại biểu cho phương thức sx mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do ko có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của GCTS. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ TBCN, xây dựng thành công CNXH và CN cộng sản trên toàn thế giới

2.1.2. Đặc điểm GCCN

2.1.2.1. - Lao động bằng **phương thức công nghiệp** với đặc trưng **công cụ lao động là máy móc,** tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa.

2.1.2.2. - GCCN là **sản phẩm** của bản thân nền đại công nghiệp, là **chủ thể** của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, GCCN là đại biểu cho **lực lượng sản xuất** tiên tiến, cho **phương thức sản xuất** tiên tiến, **quyết định sự tồn tại và phát triển** của xã hội hiện đại.

2.1.2.3. - Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện cho GCCN những phẩm chất đặc biệt về **tính tổ chức**, **kỷ luật lao động,** **tinh thần hợp tác** và **tâm lý lao động công nghiệp**

2.1.2.4. - GCCN là **gc cách mạng** và có **tinh thần cách mạng triệt để.**

2.1.2.5. Những đặc điểm ấy chính là những phẩm chất cần thiết để GCCN là một **giai cấp cách mạng** và có **vai trò lãnh đạo** cách mạng.

2.1.3. Nội dung sứ mệnh lsu

2.1.3.1. là những nhiệm vụ mà GCCN cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc CM nhằm **xoá bỏ** chế độ tư bản chủ nghĩa, chế độ người bóc lột người, **giải phóng** GCCN, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, **xây dựng** xã hội mới xã hội XHCN và cộng sản chủ nghĩa trên phạm vi toàn thế giới được thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực chủ yếu của đời sống xã hội. Bao gồm:

2.1.3.2. Nội dung **kinh tế** (Bám vào 3 từ xóa bỏ, giải phóng, xây dựng để học)

2.1.3.2.1. Là **nhân tố hàng đầu** của **lực lượng sx** xã hội hóa cao, GCCN cũng là **đại biểu** cho **quan hệ sx mới,** tiên tiến nhất dựa trên **chế độ công hữu** về tư liệu sx, đại biểu cho **phương thức sx** tiến bộ nhất thuộc về xu thế phát triển của lịch sử xã hội.

2.1.3.2.2. **Phát triển sản xuất** trong chủ nghĩa tư bản, làm cho **lực lượng sản xuất** phát triển ngày càng cao, ở trình độ hiện đại, ngày càng xã hội hóa rộng lớn, đó là **tiền đề vật chất** cho sự chín muồi, ra đời **quan hệ sản xuất mới,** thông qua cuộc cách mạng của giai cấp công nhân.

2.1.3.2.3. Trên thực tế, hầu hết các nước XHCN lại ra đời từ **phương thức ptriển rút ngắn,** bỏ qua chế độ TBCN. Do đó, để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình về nội dung ktế, GCCN phải đóng **vai trò nòng cốt** trong quá trình **giải phóng lực lượng sản xuất** (vốn bị kìm hãm, lạc hậu, chậm phát triển trong quá khứ), **thúc đẩy** lực lượng sản xuất **phát triển** để **tạo cơ sở** cho **quan hệ sản xuất mới, XHCN ra đời.**

2.1.3.2.4. **CNH** là 1 tất yếu có **tính quy luật** để **xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật** của CNXH. Thực hiện sứ mệnh lsử của mình, **GCCN** phải là **lực lượng đi đầu** thực hiện công nghiệp hóa, cũng như hiện nay, trg bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế, yêu cầu mới đặt ra đòi hỏi phải **gắn liền công nghiệp hóa với hiện đại hóa,** đẩy mạnh công nghiệp hóa gắn với ptriển **ktế tri thức, bvệ tài nguyên, môi trường.**

2.1.3.3. Nội dung **chính trị - xã hội**

2.1.3.3.1. GCCN cùng với nhân dân lđ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, tiến hành CM chính trị để **lật đổ** quyền thống trị của GCTS, **xóa bỏ** chế độ bóc lột, áp bức của CNTB, giành quyền lực về tay GCCN và nhân dân lđ. **Thiết lập** nhà nước kiểu mới, mang bản chất GCCN, **xây dựng** nền dân chủ XHCN, **thực hiện quyền** lực của nhân dân, quyền dân chủ và làm chủ xh của tuyệt đại đa số nhân dân lao động.

2.1.3.4. Nd **văn hóa, tư tưởng**

2.1.3.4.1. GCCN thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng bao gồm: **cải tạo** cái cũ lỗi thời, lạc hậu, **xây dựng** cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực **ý thức tư tưởng,** trong **tâm lý,** **lối sống** và trong **đời sống tinh thần** xã hội. **Xây dựng và củng cố** ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân đó là **chủ nghĩa Mác – Lênin,** đồng thời đấu tranh để **khắc phục** ý thức hệ tư sản và các tàn dư còn sót lại của các hệ tư tưởng cũ.

2.2. Giai cấp công nhân hiện nay (Sự tương đồng và khác biệt)

2.2.1. GCCN hiện nay là những **tập đoàn người sản xuất** và **dịch vụ** bằng **phương thức công nghiệp** có **tính xã hội hóa** ngày càng cao tạo nên cơ sở vật chất cho sự tồn tại và phát triển của thế giới hiện nay.

2.2.2. So với giai cấp công nhân truyền thống ở thế kỷ XIX thì giai cấp công nhân hiện nay vừa có những điểm tương đồng vừa có những điểm khác biệt, có những biến đổi mới trong điều kiện lịch sử mới.

2.2.3. Những điểm **tương đồng** giữa GCCN hiện nay với GCCN thế kỷ XIX

2.2.3.1. - Giai cấp công nhân hiện nay vẫn là **lực lượng sản xuất hàng đầu** của xã hội hiện đại. Họ là **chủ thể** của quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại mang **tính xã hội hóa** ngày càng cao.

2.2.3.2. Ở các nước phát triển, có **tỷ lệ thuận** giữa sự phát triển của **GCCN** với sự phát triển **kinh tế.** Lực lượng lao động bằng phương thức công nghiệp chiếm tỷ lệ cao ở mức tuyệt đối ở những nước có trình độ phát triển cao về kinh tế, đó là những nước công nghiệp phát triển (như các nước thuộc nhóm G7).

2.2.3.3. - Cũng giống như thế kỷ XIX, ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, công nhân vẫn bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản **bóc lột giá trị thặng dư.**

2.2.3.4. Quan hệ sản xuất TBCN với chế độ sở hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất sản sinh ra tình trạng bóc lột này vẫn tồn tại. Tỷ suất bóc lột giá trị thặng dư hiện nay so với thế kỷ XIX ở nhiều ngành sản xuất và dịch vụ đã tăng hàng chục lần.

2.2.3.5. Thực tế đó cho thấy, **xung đột về lợi ích cơ bản giữa giai cấp tư sản và GCCN** (giữa tư bản và lao động) vẫn tồn tại, vẫn là nguyên nhân cơ bản, sâu xa của đấu tranh giai cấp trg xã hội hiện đại ngày nay.

2.2.3.6. - Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là **lực lượng đi đầu** trong các cuộc đấu tranh vì **hòa bình, hợp tác và phát triển,** **vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội.**

2.2.3.7. Từ nhg điểm tương đồng đó của công nhân hiện đại so với công nhân TK XIX, có thể khẳng định: Lý luận về sứ mệnh lịch sử của GCCN trong chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn **mang giá trị khoa học và cách mạng,** vẫn có **ý nghĩa thực tiễn** to lớn, **chỉ đạo** cuộc đấu tranh CM hiện nay của GCCN, phong trào công nhân và quần chúng lao động, chống CNTB và **lựa chọn con đường** XHCN trong sự phát triển của thế giới ngày nay.

2.2.4. Những điểm **khác biệt** của GCCN hiện nay so với GCCN thế kỷ XIX

2.2.4.1. GCCN hiện nay đang đc **trí thức hóa.**

2.2.4.1.1. Với **CM khoa học** và **công nghệ hiện đại,** sự phát triển **kinh tế tri thức,** công nhân hiện đại có xu hướng **trí tuệ hóa.** **Tri thức hóa** và **trí thức hóa công nhân** là **hai mặt của cùng một quá trình,** của xu hướng trí tuệ hóa đó đối với công nhân và giai cấp công nhân. Trên thực tế đã có thêm nhiều khái niệm mới để chỉ công nhân theo xu hướng này. Đó là “công nhân tri thức”, “công nhân trí thức”, “công nhân áo trắng”, lao động trình độ cao. Nền sản xuất và dịch vụ hiện đại đòi hỏi người lao động phải có hiểu biết **sâu rộng tri thức** và **kỹ năng nghề nghiệp.**

2.2.4.1.2. Ngày nay, công nhân được đào tạo một cách chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại, đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ trong nền sản xuất. Hao phí lao động hiện đại chủ yếu là **hao phí về trí lực** chứ không còn thuần túy là hao phí sức lực cơ bắp.

2.2.4.2. GCCN **tăng** nhanh về **số lượng** và **biến đổi về cơ cấu.**

2.2.4.2.1. Trong bối cảnh mới đó của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và CM công nghiệp thế hệ mới (4.0), công nhân hiện đại cũng tăng nhanh về số lượng, thay đổi lớn về cơ cấu trong nền sản xuất hiện đại.

2.2.4.3. Một bộ phận công nhân đã **có tư liệu sản xuất** **Đời sống vật chất, tinh thần ngày càng tăng.**

2.2.4.3.1. Cùng với nhu cầu về vật chất, nhu cầu về tinh thần và văn hóa tinh thần của công nhân ngày càng tăng, phong phú đa dạng hơn và đòi hỏi chất lượng hưởng thụ tinh thần cao hơn.

2.2.4.4. **Tính chất xã hội hóa** của lđ công nghiệp mang nhiều **biểu hiện mới:** sx công nghiệp trong thế giới toàn cầu hóa đang mở rộng thành **“chuỗi giá trị toàn cầu”.** Quá trình sản xuất một sản phẩm liên kết nhiều công đoạn của nhiều vùng, miền, quốc gia, khu vực.

2.2.4.4.1. Khác với truyền thống, trong nền sản xuất hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và công nghệ cao, đã xuất hiện những hình thức liên kết mới, những mô hình về kiểu lao động mới như “xuất khẩu lao động tại chỗ”, “làm việc tại nhà”, “nhóm chuyên gia quốc tế”, “quốc tế hóa các tiêu chuẩn sản xuất công nghiệp” (như ISO 9001, 9002). Tính chất xã hội hóa của lao động hiện đại ngày càng được mở rộng và nâng cao. Lực lượng sản xuất hiện đại đã vượt ra khỏi phạm vi quốc gia – dân tộc và mang tính chất quốc tế, trở thành lực lượng sản xuất của thế giới toàn cầu.

2.2.4.5. Với các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân đã trở thành **giai cấp lãnh đạo** và **Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền.**

2.3. Một số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.

2.3.1. Một là, **nâng cao nhận thức,** **kiên định** quan điểm **GCCN là gc lãnh đạo** cách mạng thông qua **đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.** Sự lớn mạnh của GCCN là một **điều kiện tiên quyết** bảo đảm thành công của công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

2.3.2. Hai là, xây dựng GCCN lớn mạnh **gắn kết hữu cơ với xây dựng,** **phát huy sức mạnh của liên minh** GCCN với giai cấp nông dân và đội ngũ trí trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, của tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã hội trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc - động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước; đồng thời **tăng cường** **quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế** với **GCCN trên toàn thế giới.**

2.3.3. Ba là, thực hiện chiến lược **xây dựng GCCN lớn mạnh,** **gắn kết** chặt chẽ với chiến lược **phát triển kinh tế - xã hội,** **CNH, HDH đất nước, hội nhập quốc tế.**

2.3.3.1. Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội và chăm lo xây dựng GCCN; đảm bảo hài hòa lợi ích giữa công nhân, người sử dụng lao động, Nhà nước và toàn xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân, quan tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của GCCN.

2.3.4. Bốn là, **đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ** mọi mặt cho công nhân, không ngừng **trí thức hóa GCCN** là một **nhiệm vụ chiến lược.** Đặc biệt quan tâm **xây dựng thế hệ công nhân trẻ,** có học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao, ngang tầm khu vực và quốc tế, có **lập trường giai cấp** và **bản lĩnh chính trị** vững vàng, trở thành **bộ phận nòng cốt** của GCCN.

2.3.5. Năm là, xây dựng GCCN lớn mạnh là **trách nhiệm** của cả **hệ thống chính trị,** của toàn **xã hội** và sự **nỗ lực vươn lên của bản thân** mỗi người công nhân, sự **tham gia đóng góp** tích cực của **người sử dụng lao động.** **Sự lãnh đạo của Đảng** và **quản lý của Nhà nước** có **vai trò quyết định,** **công đoàn** có vai trò quan trọng **trực tiếp trong chăm lo xây dựng** GCCN. Xây dựng GCCN lớn mạnh phải gắn liền với **xây dựng Đảng trong sạch,** **vững mạnh** về **chính trị, tư tưởng, tổ chức** và **đạo đức,** **xây dựng** tổ chức **công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh** và các **tổ chức chính trị - xã hội khác** trong GCCN.

3. Chương 3

3.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác về chủ nghĩa xã hội (điều kiện ra đời, đặc trưng bản chất)

3.1.1. Điều kiện ra đời

3.1.1.1. Bằng lý luận hình thái kinh tế - xã hội, C.Mác đã đi sâu phân tích, tìm ra qui luật vận động của hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa, từ đó cho phép ông dự báo khoa học về sự ra đời và tương lai của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin có **2** điều kiện chủ yếu sau đây:

3.1.1.2. - Thứ nhất, điều kiện **kinh tế**

3.1.1.2.1. + Nhờ những bước tiến to lớn của lực lượng sản xuất, biểu hiện tập trung nhất là **sự ra đời của công nghiệp cơ khí** (CM công nghiệp lần thứ 2), chủ nghĩa tư bản đã tạo ra bước phát triển **vượt bậc của lực lượng sản xuất.**

3.1.1.2.2. + **Lực lượng sản xuất** càng được **cơ khí hóa, hiện đại hóa** càng mang **tính xã hội hóa cao,** thì càng **mâu thuẫn** với **quan hệ sản xuất** tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. **Quan hệ sản xuất** từ chỗ đóng vai trò mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, thì ngày càng trở nên **lỗi thời, xiềng xích** của lực lượng sản xuất.

3.1.1.3. - Thứ hai, điều kiện **chính trị - xã hội**

3.1.1.3.1. +Cùng với sự **phát triển** mạnh mẽ của **nền đại công nghiệp cơ khí** là sự trưởng thành vượt bậc cả về **số lượng** và **chất lượng của GCCN,** **con đẻ của nền đại công nghiệp.**

3.1.1.3.2. Chính sự phát triển về lực lượng sản xuất và sự trưởng thành của GCCN là tiền đề kinh tế- xã hội dẫn tới sự sụp đổ ko tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản. Tuy nhiên, do khác về bản chất với tất cả các hình thái kinh tế - xã hội trước đó, nên hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa không tự nhiên ra đời, trái lại, nó chỉ được **hình thành thông qua cách mạng vô sản** - cuộc cách mạng của GCCN và nhân dân lao động **dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản,** đc **thực hiện** bằng con đường **bạo lực cách mạng** và cũng có thể được tiến hành bằng **con đường hòa bình** - nhưng vô cùng hiếm, quí và trên thực tế chưa xảy ra.

3.1.1.3.3. Do tính sâu sắc và triệt để của nó, cách mạng vô sản chỉ có thể thành công, hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa chỉ có thể được **thiết lập và phát triển trên cơ sở của chính nó,** một khi tính **tích cực chính trị** của GCCN được **khơi dậy** và **phát huy** trong liên minh với các giai cấp và tầng lớp những người lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.

3.1.2. Đặc trưng

3.1.2.1. Một là, chủ nghĩa xã hội **giải phóng** **giai cấp,** giải phóng **dân tộc,** giải phóng **xã hội,** giải phóng **con người,** **tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.**

3.1.2.2. Hai là, chủ nghĩa xã hội có nền **kinh tế phát triển cao** dựa trên **lực lượng sản xuất hiện đại** và **chế độ công hữu** về tư liệu sản xuất chủ yếu

3.1.2.3. Ba là, chủ nghĩa xã hội có **nhà nước kiểu mới** mang **bản chất GCCN,** đại biểu cho **lợi ích, quyền lực** và **ý chí** của nhân dân lao động

3.1.2.4. Bốn là, chủ nghĩa xã hội có nền **văn hóa** phát triển cao, **kế thừa** và **phát huy** những **giá trị của văn hóa dân tộc** và **tinh hoa văn nhân loại.**

3.1.2.5. Năm là, chủ nghĩa xã hội bảo đảm **bình đẳng, đoàn kết** giữa các dân tộc và có **quan hệ hữu nghị, hợp tác** với nhân dân các nước trên thế giới.

3.2. Đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

3.2.1. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991) đã chỉ ra CNXH Việt Nam xây dựng có 6 đặc trưng. Đến Đại hội XI, trên cơ sở tổng kết 25 năm đổi mới, nhận thức của Đảng ta về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội đã có bước phát triển mới. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã phát triển mô hình chủ nghĩa xã hội Việt Nam với 8 đặc trưng

3.2.2. Thứ nhất, **dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.**

3.2.2.1. Đây là hệ **mục tiêu của đổi mới,** đồng thời là **đặc trưng khái quát nhất** cần đạt tới của cả thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN. Đặc trưng này là **kết quả** của sự **kết hợp** những quan điểm của **chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh** về mục tiêu của CNXH.

3.2.3. Thứ hai, do **nhân dân làm chủ.**

3.2.3.1. **Xác định quyền làm chủ** của nhân dân là **đặc trưng nổi bật,** thể hiện rõ **mục tiêu, bản chất chính trị** ưu việt của CNXH. Đặc trưng này khẳng định mọi công dân được **làm chủ** rộng rãi về mọi mặt, đảm bảo mọi **quyền lực thuộc về nhân dân.**

3.2.4. Thứ ba, có nền **kinh tế phát triển** cao dựa trên **lực lượng sản xuất hiện đại** và **quan hệ sản xuất tiến bộ** phù hợp.

3.2.4.1. Đây là đặc trưng thể hiện **quan điểm nhất quán** của Đảng ta trong **thực hiện kinh tế nhiều thành phần,** **khắc phục** nhận thức **coi nhẹ** các thành phần **kinh tế thuộc chế độ sở hữu tư hữu.**

3.2.5. Thứ tư, có nền **văn hóa tiên tiến**, **đậm đà bản sắc dân tộc.**

3.2.5.1. Đây là đặc trưng chỉ rõ nền văn hóa tiên tiến bao gồm : những tinh hoa, giá trị văn hóa tiến bộ, hiện đại, nhân văn trên cơ sở mở rộng giao lưu, tiếp biến văn hóa. Mặt khác, những bản sắc, giá trị truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc cần được lưu giữ, bảo tồn, phát triển trong điều kiện hội nhập quốc tế.

3.2.6. Thứ năm, con người **có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,** **có điều kiện phát triển toàn diện.**

3.2.7. Thứ sáu, các **dân tộc** trong cộng đồng Việt Nam **bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng** và **giúp nhau cùng phát triển.**

3.2.7.1. Quan điểm này thể hiện việc nhấn mạnh, coi trọng việc **tăng cường khối đại đoàn kết giữa các tộc người.**

3.2.8. Thứ bảy, có **Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa** của **nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.**

3.2.8.1. Đây là đặc trưng hoàn toàn mới được bổ sung so với các đặc trưng trong Cương lĩnh 1991. Đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền là Nhà nước quản lý xã hội bằng luật, mọi công dân phải sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật và Nhà nước phải do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.

3.2.9. Thứ tám, có **quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.**

3.2.9.1. Với tinh thần tăng cường hội nhập quốc tế cả chiều rộng và chiều sâu, đặc trưng này thể hiện quan điểm về chính sách đối ngoại của Việt Nam trong điều kiện mới

3.2.10. => 8 đặc trưng được xác định trong Cương lĩnh 2011 đã phản ánh nhận thức tổng quát về CNXH và những đặc trưng này sẽ từng bước được định hình để hiện thực hóa CNXH ở Việt Nam.

3.3. Tính tất yếu của quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam.

3.3.1. **1. Về lý luận**

3.3.1.1. - Những **lập luận** về con đường đi lên CNXH **bỏ qua một vài hình thái ktế xã hội** đã đc trình bày **trong học thuyết Mác – Lênin** chính là **cơ sở lý luận để nhận thức** về con đường phát triển của đất nước ta. Từ nghiên cứu lịch sử, CN Mác - Lênin đã chỉ ra rằng, **ko** phải quốc gia dân tộc nào cũng nhất thiết phải **trải qua tất cả các hình thái ktế xã hội.** Do những điều kiện khách quan và chủ quan, bên trg và bên ngoài chi phối mà một quốc gia dân tộc nào đó có thể bỏ qua một hình thái nào đó.

3.3.1.2. - Điều kiện quan trọng để thực hiện sự phát triển “rút ngắn” mà các nhà kinh điển đã chỉ ra đối với các nước tiền TBCN đi lên CNXH là: Phải **có** được **tấm gương** của một cuộc **cách mạng vô sản đã thắng lợi;** Có được sự **giúp đỡ, ủng hộ** tích cực của các **nước tiên tiến và giai cấp vô sản các nước đó;** Có một **chính đảng vô sản** đảm nhận sứ mệnh **lãnh đạo** đất nước tiến lên CNXH.

3.3.1.3. - Với những điều kiện mà các nhà kinh điển đã chỉ ra như trên, xét trong tình hình của khung cảnh quốc tế hiện thời, nước ta hoàn toàn **có đủ đkiện và khả năng thực hiện 1 sự ptriển “rút ngắn” vì:**

3.3.1.3.1. + Thứ nhất, nếu như các kinh điển cho rằng, đối với các nước tiền tư bản chủ nghĩa cần phải **có được tấm gương của một cuộc CM vô sản đã thắng lợi** để làm bài học hoặc hình mẫu cho việc rút ngắn con đường đi tới CNXH, thì đối với VN, cho đến hôm nay, các tấm gương CM vô sản rất phong phú.

3.3.1.3.2. + Thứ hai, nếu như các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ ra rằng, cần phải **có sự giúp đỡ tích cực của các nước tiên tiến và giai cấp vô sản các nước đó,** các nước tiền TBCN mới có thể rút ngắn được con đường đi tới CNXH, thì ở Việt Nam hiện nay, Đảng và nhà nước ta, hơn bao giờ hết đã có kinh nghiệm và bản lĩnh trong việc thu hút sự ủng hộ và giúp đỡ tích cực của các nước phát triển cũng như giai cấp vô sản quốc tế để xây dựng đất nước theo định hướng XHCN.

3.3.1.3.3. + Thứ ba, nếu như các nhà kinh điển luôn nhấn mạnh vai trò của Đảng của GCVS trong việc lãnh đạo CM nói chung và trong việc thực hiện quá trình phát triển rút ngắn, thì ở Việt Nam, **Đảng cộng sản Việt nam** rõ ràng là một **nhân tố có vai trò quyết định** đối với việc đẩy mạnh sự phát triển của đất nước.

3.3.2. **2. Về thực tiễn**

3.3.2.1. Quá độ lên CNXH là phù **hợp với xu hướng nội tại** của cách mạng Việt Nam. Cả dân tộc đã theo Đảng đấu tranh vì độc lập tự do hạnh phúc, nếu phát triển theo con đường TBCN kô thể đảm bảo thành quả CM và mục tiêu của cả dân tộc

3.3.2.1.1. Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, Việt Nam là một nước thuộc địa nửa phong kiến. Tại thời điểm đó, xã hội Việt Nam đã trải qua những cuộc thử nghiệm để lựa chọn con đường cứu nước. Hàng loạt **phong trào đấu tranh diễn ra theo khuynh hướng** phong kiến, khuynh hướng dân chủ tư sản song đều **thất bại.** **Tìm một hướng đi mới, một hệ tư tưởng mới** soi đường cho cách mạng VN đi đến thắng lợi đã trở thành yêu cầu bức thiết lúc bấy giờ. **Con đường đấu tranh theo khuynh hướng vô sản, con đường đi lên CNXH** là lựa chọn đúng đắn của dân tộc Việt Nam.

3.3.2.1.2. Việt Nam **giành lại được quyền làm chủ** từ tay các thế lực xâm lược, cùng với sự **giúp đỡ của các nước XHCN** trước đây đã tạo được nhiều **thành tựu có tính chất tiền đề về kinh tế kỹ thuật** cho bước quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.

3.3.2.1.3. Những thành tựu mà chúng ta đã đạt được trong thời gian qua trong điều kiện quốc tế không thuận lợi lại càng nói lên tính tất yếu và khả năng phát triển kinh tế theo định hướng XHCN ở nước ta. Bằng một **nền kinh tế nhiều thành phần** trong đó khu vực kinh tế nhà nước đóng **vai trò chủ đạo,** cta đã từng bước **giải phóng sức sản xuất,** **phát huy các động lực,** **đạt hiệu quả ktế cao hơn** và **cải thiện đời sống nhân dân.** Bằng cách chuyển nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN và mở rộng kinh tế đối ngoại, nền kinh tế nước ta đã đạt được mức tăng trưởng cao liên tục trong nhiều năm. Điều đó chứng tỏ chúng ta có khả năng kế thừa kinh nghiệm thế giới, nhưng thực hiện theo định hướng XHCN và phù hợp với điều kiện cụ thể ở Việt Nam.

3.3.2.2. Phù hợp với **xu thế của thời đại.**

3.3.2.2.1. Thắng lợi của **Cách mạng Tháng Mười Nga** năm 1917 đã làm cho **CNXH từ lý luận trở thành hiện thực,** đồng thời mở ra một thời đại mới – thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới. Vì thế, quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là hoàn toàn phù hợp với xu thế chung của thời đại.

3.3.3. * Đảng Cộng sản Việt Nam làm rõ luận điểm "bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa”

3.3.3.1. - Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường cách mạng **tất yếu khách quan,** **con đường xây dựng đất nước** trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

3.3.3.2. - Thứ hai, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là **bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.** Điều đó có nghĩa là trong thời kỳ quá độ **còn nhiều hình thức sở hữu,** nhiều **thành phần kinh tế,** song sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần kinh tế tư nhân tư bản tư bản chủ nghĩa không chiếm vai trò chủ đạo; thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức phân phối, ngoài phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo còn phân phối theo mức độ đóng góp và quĩ phúc lợi xã hội; thời kỳ quá độ vẫn còn quan hệ bóc lột và bị bóc lột, song quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa không giữ vai trò thống trị.

3.3.3.3. - Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi **phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu** mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công nghệ, thành tựu về quản lý để phát triển xã hội, quản lý phát triển xã hội, đặc biệt là **phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.**

3.3.3.4. - Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là **tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội** trên tất cả các lĩnh vực, là **sự nghiệp rất khó khăn,** phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ đòi hỏi **phái có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.**

4. Chương 4

4.1. Dân chủ XHCN (quá trình ra đời, bản chất của nền dân chủ XHCN).

4.1.1. Quá trình ra đời của nền dân chủ XHCN

4.1.1.1. - Dân chủ XHCN đã đc **phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp và Công xã Pari** năm 1871, tuy nhiên, chỉ đến khi **CM Tháng Mười Nga thành công** với sự ra đời của nhà nước XHCN đầu tiên trên thế giới (1917), nền dân chủ XHCN mới chính thức được xác lập.

4.1.1.2. - Quá trình phát triển của nền dân chủ XHCN có sự **kế thừa một cách chọn lọc** giá trị của nền dân chủ tư sản. Ngtắc cơ bản của nền dân chủ XHCN là ko ngừng **mở rộng dân chủ,** nâng cao **mức độ giải phóng** cho những người lđ, thu hút họ tham gia **tự giác vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội.**

4.1.1.3. Như vậy, dân chủ XHCN là nền dân chủ **cao hơn về chất so với nền dân chủ có trg lsử nhân loại,** là nền dân chủ mà ở đó, **mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ;** **dân chủ và pháp luật** nằm trg sự **thống nhất biện chứng;** được **thực hiện** bằng **nhà nước pháp quyền XHCN,** đặt dưới sự **lãnh đạo của Đảng Cộng sản.**

4.1.1.4. - Tuy vậy, để nền dân chủ XHCN đảm bảo **quyền lực thực sự thuộc về nhân dân,** ngoài yếu tố GCCN **lãnh đạo thông qua Đảng Cộng sản** (mặc dù là yếu tố quan trọng nhất), đòi hỏi cần nhiều yếu tố như **trình độ dân trí**, **xã hội công dân,** việc tạo dựng **cơ chế pháp luật** đảm bảo quyền *tự do cá nhân, * quyền làm *chủ nhà nước* và quyền *tham gia vào các quyết sách* của nhà nước, *đkiện vật chất* để thực thi dân chủ.

4.1.2. Bản chất

4.1.2.1. Nền DC XHCN là nền dân chủ **mang bản chất của GCCN.** Có sự **thống nhất** giữa tính **GCCN** với tính **dtộc** và tính **nhân dân,** do lợi ích GCCN **phù hợp vs lợi ích** của dtộc và của đại đa số nhân dân lđ.

4.1.2.2. - Nền dân chủ XHCN đc thực hiện toàn diện **trên mọi lĩnh vực** của đời sống xã hội:

4.1.2.2.1. + Về **chính trị,**

4.1.2.2.2. +Về **kinh tế,** nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ **sở hữu xã hội về những tư liệu sản xuất** chủ yếu của toàn xã hội đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất dựa trên **cơ sở khoa học - công nghệ hiện đại** nhằm **thỏa mãn** ngày càng cao những **nhu cầu vật chất** và **tinh thần** của toàn thể nhân dân lao động. Cụ thể, đảm bảo **quyền làm chủ** của nhân dân về các **tư liệu sản xuất** chủ yếu; quyền làm chủ trong **quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối,** phải **coi lợi ích kinh tế của người lao động** là **động lực cơ bản** nhất có sức **thúc đẩy kinh tế - xã hội** phát triển.

4.1.2.2.3. + Về **văn hóa,** nền dân chủ XHCN lấy hệ **tư tưởng Mác - Lênin** - hệ tư tưởng của GCCN **làm chủ đạo** đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới. Đồng thời nó **kế thừa, phát huy** những **tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc;** **tiếp thu** những **giá trị tư tưởng - văn hóa, văn minh, tiến bộ xã hội** mà nhân loại đã tạo ra ở tất cả các quốc gia, dân tộc… Cụ thể, nhân dân được **làm chủ** những **giá trị văn hoá tinh thần;** được **nâng cao** **trình độ văn hoá,** có **điều kiện để phát triển cá nhân.** Dưới góc độ này dân chủ là một **thành tựu văn hoá,** một **quá trình sáng tạo** văn hoá, thể hiện **khát vọng tự do được sáng tạo và phát triển** của con người.

4.2. Sự khác biệt của nền dân chủ XHCN với các nền dân chủ trong lịch sử.

4.2.1. Nền DC **chủ nô**

4.2.1.1. Nền dân chủ này **gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ,** gắn với **cơ sở kinh tế** tập trung chủ yếu **trg tay giai cấp chủ nô** nên **quyền lực chính trị** cũng nằm trg tay giai cấp chủ nô. Trên thực tế, trong xã hội này giai cấp **đc hưởng quyền dân chủ nhiều nhất** chính là giai cấp chủ nô. Nền dân chủ chủ nô: được tổ chức thành nhà nước với **đặc trưng** là **dân tham gia bầu ra Nhà nước.** Tuy nhiên, dân theo quy định của **giai cấp cầm quyền** chỉ **gồm**: toàn bộ **giai cấp chủ nô** và **phần nào thuộc về các công dân tự do** (tăng lữ, thương gia và một số trí thức). Còn lại **đa số những người khác** (người của những thành bang khác, nô lệ) thì không phải là “dân” mà là **“nô lệ”,** ko đc coi là con người nên **ko có bất cứ một quyền làm chủ** nào. Như vậy, về thực chất, dân chủ chủ nô cũng **chỉ thực hiện dân chủ cho thiểu số,** quyền lực của dân đã bó hẹp nhằm duy trì, bảo vệ, thực hiện lợi ích của “dân – giai cấp chủ nô” mà thôi.

4.2.2. Nền DC **tư sản**

4.2.2.1. Nền dân chủ tư sản ra đời **gắn với thái kinh tế - xã hội TBCN,** kinh tế **tập trung trong tay giai cấp tư sản** nên **quyền lực chính trị** cũng nằm trong tay giai cấp tư sản là chủ yếu. Nền dân chủ tư sản ra đời là một bước tiến lớn của nhân loại với những **giá trị nổi bật về quyền tự do, bình đẳng, dân chủ.** Tuy nhiên, **dân ở đây là toàn bộ giai cấp tư sản,** là toàn bộ những người có sở hữu về kinh tế nên nền dân chủ tư sản vẫn là nền dân chủ của thiểu số những **người nắm giữ tư liệu sản xuất** đối với đại đa số nhân dân lao động.

4.2.3. Nền DC **CNXH**

4.2.3.1. Nền dân chủ này ra đời gắn với quá trình xây dựng **hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa** mà **giai đoạn thấp là xã hội XHCN,** trên nền tảng **kinh tế công hữu** với tư liệu sản xuất chủ yếu nằm trong tay số đông người lao động. Trên cơ sở ấy, **quyền lực chính trị** cũng sẽ **tập trung** nhiều nhất cho **số đông người lao động.** Khi CM XHCN Tháng Mười Nga thắng lợi (1917), một thời đại mới mở ra – thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, **nhân dân lao động** ở nhiều quốc gia giành được **quyền làm chủ** **nhà nước,** làm chủ **xã hội,** **thiết lập Nhà nước công – nông** (nhà nước xã hội chủ nghĩa), **thiết lập nền dân chủ vô sản** (dân chủ xã hội chủ nghĩa) để thực hiện quyền lực của đại đa số nhân dân. Đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là **thực hiện quyền lực của nhân dân** - tức là xây dựng nhà nước dân chủ thực sự, dân làm chủ nhà nước và xã hội, bảo vệ quyền lợi cho đại đa số nhân dân.

4.3. Nhà nước xã hội chủ nghĩa (sự ra đời, bản chất, chức năng).

4.3.1. KHái niệm

4.3.1.1. Nhà nước XHCN là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về GCCN, do CM XHCN sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công CNXH, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao – xã hội xã hội chủ nghĩa.

4.3.2. Bản chất

4.3.2.1. - Nhà nước XHCN là nhà nước mang bản chất của GCCN – giai cấp có lợi ích về cơ bản phù hợp với lợi ích của đa số nhân dân lao động và lợi ích dân tộc nên nhà nước XHCN là nhà nước kiểu mới, khác về chất so với các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch sử.

4.3.2.2. - Bản chất ưu việt ấy của nhà nước XHCN được thể hiện trên các lĩnh vực của đời sống xã hội:

4.3.2.2.1. + Về văn hóa - xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.

4.3.2.2.2. + Về chính trị, NNXHCN mang bản chất của GCCN, giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động. Nhà nước XHCN vừa có bản chất GCCN, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.

4.3.2.2.3. + Về kinh tế, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên cơ sở của chế độ sở hữu công về tư liệu sản xuất chủ yếu, không còn áp bức bóc lột. Vì thế, nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là một bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan cưỡng chế, vừa là một tổ chức quản lý kinh tế - xã hội của nhân dân lao động, nó không còn là nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ là “nửa nhà nước”. Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước xã hội chủ nghĩa.

4.3.3. Chức năng

4.3.3.1. Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.

4.3.3.2. Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…

4.3.3.3. Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia thành chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng).

4.4. Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt nam (khái niệm, đặc điểm).

4.4.1. Khái niệm

4.4.1.1. Nhà nước pháp quyền được hiểu là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân

4.4.2. Đặc điểm

4.4.2.1. Thứ 1, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do dân, vì dân.

4.4.2.2. Thứ 2, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.

4.4.2.3. Thứ 3, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.

4.4.2.4. Thứ 4, Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam phải do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, phù hợp với điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt động của Nhà nước đc giám sát bởi nhân dân vs phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thông qua các tổ chức, các cá nhân đc nhân dân ủy nhiệm.

4.4.2.5. Thứ 5, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền con người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển. Quyền dân chủ của nhân dân được thực hành một cách rộng rãi; “nhân dân có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu không xứng đáng”; đồng thời tăng cường thực hiện sự nghiêm minh của pháp luật.

4.4.2.6. Thứ 6, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.

5. Chương 5

5.1. Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên CNXH.

5.1.1. Một là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi **gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế**

5.1.1.1. + Trg một hệ thống sản xuất nhất định, **cơ cấu xã hội** - giai cấp thường xuyên **biến đổi** do **tác động** của nhiều **yếu tố,** đặc biệt là những thay đổi về **phương thức sản xuất,** về **cơ cấu ngành nghề,** **thành phần ktế, cơ cấu kinh tế, cơ chế ktế….**

5.1.1.2. + Thời kỳ quá độ lên CNXH, **cơ cấu kinh tế** - tất yếu có những **biến đổi** và những thay đổi đó cũng tất yếu **dẫn đến** những **thay đổi** trong **cơ cấu xã hội** theo hướng **phục vụ** thiết thực **lợi ích của GCCN** và **nhân dân lao động** do **Đảng cộng sản lãnh đạo.** Cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ tuy **vận động theo cơ chế thị trường,** song có sự **quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN** nhằm xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Quá trình này sẽ nảy sinh những **điều kiện để cơ cấu xã hội - giai cấp mới dần hình thành.**

5.1.1.3. + Ở những nước bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH với xuất phát điểm còn thấp, cơ cấu kinh tế có nhiều biến đổi: **từ** một nền **kinh tế với cơ cấu ngành tập trung** chủ yếu trong lĩnh vực **nông nghiệp,** công nghiệp còn chiếm tỷ trọng nhỏ **chuyển sang** cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng **công nghiệp và dịch vụ,** giảm tỉ trọng nông nghiệp; **chuyển** từ cơ cấu **vùng lãnh thổ còn chưa định hình** sang **hình thành các vùng, các trung tâm kinh tế lớn…,** để từng bước **hình thành** những **cơ cấu kinh tế mới** tiên tiến, hiện đại, **tính chất xã hội hóa cao** và **đồng bộ hài hòa** hơn giữa các vùng, các khu vực, giữa nông thôn và thành thị, đô thị. Quá trình biến đổi trg cơ cấu kinh tế đó tất yếu kéo theo những **biến đổi** trong **cơ cấu xã hội - giai cấp,** cả trg cơ cấu tổng thể cũng như những biến đổi trong **nội bộ từng giai cấp, tầng lớp xã hội.** Theo đó, **vị trí, vai trò** của các **giai cấp, tầng lớp** cơ bản trong xã hội cũng thay đổi theo.

5.1.1.4. + Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, do vẫn còn **duy trì một cách khách quan** nền **sản xuất hàng hóa** với nhiều **hình thức sở hữu** và nhiều **thành phần ktế** nên đã duy trì một **cơ cấu xã hội** - giai cấp với nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau.

5.1.2. Hai là, cơ cấu xh - giai cấp biến đổi **phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xh mới**

5.1.2.1. Thời kì quá độ **tồn tại** nền **kinh tế nhiều thành phần.** Chính cái kết cấu kitế đa dạng, phức tạp này dẫn đến những **biến đổi đa dạng, phức tạp** trg cơ **cấu xã hội** - giai cấp mà biểu hiện của nó là còn tồn tại các giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau. Ngoài GCCN, **giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, giai cấp tư sản** (tuy đã bị đánh bại nhưng vẫn còn sức mạnh - V.I.Lênin) đã xuất hiện sự tồn tại và phát triển của các tầng lớp xã hội mới như: **tầng lớp doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp những người giàu có và trung lưu trong xã hội…** Ở nhiều nước hiện nay, tầng lớp **trung lưu** đang có xu hướng phát triển **mạnh.**

5.1.3. Ba là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi trong **mối quan hệ vừa đấu tranh,** vừa **liên minh dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp cơ bản trg xã hội**

5.1.3.1. + Trg thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi và phát triển **trg mối quan hệ** vừa có **mâu thuẫn, đấu tranh, vừa liên minh với nhau.** Điều này dẫn đến sự **xích lại gần nhau** giữa các **giai cấp, tầng lớp** cơ bản trong xã hội, đặc biệt là giữa **GCCN,** giai cấp **nông dân,** tầng lớp **trí thức** và tầng lớp **doanh nhân.** Mức độ liên minh, xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp trg xã hội **tùy thuộc** vào các **điều kiện ktế - xã hội** trong **từng giai đoạn của thời kỳ quá độ.**

5.1.3.2. + Tính **đa dạng** và tính **độc lập tương đối** của các giai cấp, tầng lớp được **biểu hiện** ở việc **hòa nhập, chuyển đổi bộ phận** giữa các **nhóm xã hội** và có xu hướng tiến tới **từng bước xóa bỏ** dần tình trạng **bóc lột giai cấp** trong xã hội. Trong cơ cấu xã hội - giai cấp ấy, **GCCN,** lực lượng tiêu biểu cho phương thức sx mới giữ vai trò **chủ đạo, tiên phong** trg quá trình **cải tạo xã hội cũ, xây dựng xh mới.** Vai trò chủ đạo của GCCN còn được thể hiện ở sự **phát triển mối quan hệ liên minh** giữa GCCN, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức ngày càng giữ **vị trí nền tảng chính trị - xã hội,** từ đó **tạo nên sự thống nhất** của cơ cấu xã hội - giai cấp trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

5.2. Liên hệ với Việt Nam.

5.2.1. - Trong thời kì quá độ, xã hội Việt Nam có nhiều giai cấp, tầng lớp. Các giai cấp, tầng lớp biến đổi liên tục.

5.2.2. - Sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp vừa đảm bảo tính qui luật phổ biến, vừa mang tính đặc thù của xã hội Việt Nam.

5.2.3. - Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp ngày càng được khẳng định

6. Chương 6

6.1. Vấn đề dân tộc

6.1.1. Nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin.

6.1.1.1. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin được V.I.Lênin soạn thảo. Cương lĩnh đó thể hiện quan điểm, lập trường của GCCN trong giải quyết quan hệ dân tộc. Theo V.I.Lênin: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng; các dân tộc được quyền tự quyết; liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại: đó là cương lĩnh dân tộc mà CN Mác, kinh nghiệm toàn thế giới và kinh nghiệm của nước Nga dạy cho công nhân”.

6.1.1.2. Thứ nhất, các **dân tộc hoàn toàn bình đẳng** (là gì, ý nghĩa, làm gì để bd)

6.1.1.2.1. - Các dtộc hoàn toàn bình đẳng nghĩa là tất cả **mọi dân tộc** (kể cả bộ tộc và chủng tộc) dù lớn hay nhỏ, dù đông người hay ít người, dù phát triển ở trình độ cao hay thấp đều **có quyền lợi** và **nghĩa vụ ngang nhau,** đc **tôn trọng** và **đối xử như nhau** trên mọi lĩnh **vực** của đời sống xã hội. **Không** dân tộc nào **có đặc quyền, đặc lợi** về **kinh tế, chính trị, văn hóa và ngôn ngữ.** Trong quan hệ xã hội, **không** một dân tộc nào **có quyền đi áp bức, bóc lột đối với dân tộc khác.**

6.1.1.2.2. - Đây là **quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm,** có **vị trí đặc biệt** quan trọng, là **nguyên tắc đầu tiên** trong Cương lĩnh dân tộc của V.I.Lênin.

6.1.1.2.3. - **Điều kiện đảm bảo** quyền bình đẳng của các dân tộc:

6.1.1.3. Thứ hai, các dân tộc được **quyền tự quyết** (là gì, bao gồm, lập trường)

6.1.1.3.1. - Quyền tự quyết là quyền của mỗi dân tộc được **quyết định vận mệnh của dân tộc** mình không phụ thuộc vào dân tộc khác. Cụ thể, các dân tộc được **tự do lựa chọn con đường phát triển,** **lựa chọn chế độ chính trị** trong quá trình vận động, phát triển của dân tộc mình.

6.1.1.3.2. - Quyền dân tộc tự quyết bao gồm quyền **tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia dân tộc độc lập** và **quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác** trên **cơ sở bình đẳng** để có đủ sức mạnh **chống nguy cơ xâm lược** từ bên ngoài, **giữ vững độc lập chủ quyền** và có thêm những **điều kiện thuận lợi cho sự phát triển** quốc gia dân tộc.

6.1.1.3.3. - Khi xem xét quyền tự quyết của dân tộc cần **đứng vững trên lập trường của GCCN,** **ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ,** kiên quyết đấu tranh **chống lại** những **mưu đồ lợi dụng quyền dân tộc tự quyết** làm chiêu bài để **can thiệp công việc nội bộ** của các nước và **chia rẽ dân tộc.**

6.1.1.4. Thứ ba, **liên hiệp công nhân tất cả các dtộc**

6.1.1.4.1. - **Bình đẳng và tự quyết là quyền thiêng liêng của các dân tộc,** nhưng **hiện thực hóa** quyền bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc phải là **kết quả của quá trình đấu tranh chống áp bức, bóc lột** dân tộc. Trg **quá trình đấu tranh, tất yếu cần sự liên hiệp, đoàn kết công nhân** của các dân tộc **ko phân biệt** dân tộc đi áp bức hay dân tộc bị áp bức.

6.1.1.4.2. - Cơ sở khách quan của sự liên hiệp công nhân các dân tộc là: lợi **ích** của công nhân ở dân tộc đi áp bức và dân tộc bị áp bức đều **thống nhất.** Khi **chủ nghĩa tư bản** đã trở thành một **lực lượng quốc tế,** đòi hỏi **GCCN** các **dân tộc phải đoàn kết** với nhau để trở **thành** một **liên minh quốc tế** chống sự nô dịch, áp bức. Liên hiệp GCCN các dân tộc ko chỉ là **lời kêu gọi** mà còn là **giải pháp** hữu hiệu **đảm bảo việc thực hiện quyền bình đẳng** và **quyền tự quyết dân tộc**

6.1.2. Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam.

6.1.2.1. - Dân tộc nước ta có sự **chênh lệch về số dân giữa các tộc người**

6.1.2.2. - Các dân tộc **cư trú xen kẽ nhau**

6.1.2.3. - Các dân tộc ở Việt Nam có **trình độ phát triển ko đều**

6.1.2.3.1. + Các dân tộc ở nước ta còn có sự **chênh lệch khá lớn** về trình độ phát triển **ktế, văn hoá, xã hội.**

6.1.2.3.2. + Về phương diện **xã hội,** trình độ **tổ chức đời sống, quan hệ xã hội** của các dân tộc thiểu số **khác nhau.** Về phương diện **ktế,** có thể **phân loại** các dân tộc thiểu số VN ở những **trình độ phát triển rất khác nhau.** Về **văn hóa,** trình độ **dân trí,** trình độ **chuyên môn kỹ thuật** của nhiều **dân tộc thiểu số còn thấp.**

6.1.2.4. - Mỗi dân tộc có **bản sắc văn hóa riêng,** góp phần tạo nên sự **phong phú, đa dạng của nền văn hóa** Việt Nam thống nhất

6.1.2.5. - Các dtộc VN **có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời** trong cộng đồng dtộc - quốc gia thống nhất

6.1.3. Quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam.

6.1.3.1. Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta đối với vấn đề dtộc trg giai đoạn hiện nay đc khẳng định tại **Nghị quyết số 24/NQTƯ ngày 12/3/2003 của BCHTƯ (Khoá IX) về Công tác dtộc,** gồm:

6.1.3.2. **Vấn đề dân tộc** và **đoàn kết dân tộc** là vấn đề **chiến lược cơ bản, lâu dài,** đồng thời cũng là **vấn đề cấp bách** hiện nay của cách mạng Việt Nam.

6.1.3.3. Các dân tộc trong đại gia đình VN **bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển,** cùng nhau **phấn đấu thực hiện** thắng lợi sự nghiệp **công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,** **xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.** **Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.**

6.1.3.4. Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh-quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trg sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dtộc Việt Nam thống nhất.

6.1.3.5. **Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội** các **vùng dân tộc và miền núi,** trước hết, tập trung vào phát triển **giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo;** **khai thác có hiệu quả tiềm năng,** thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; **phát huy nội lực,** tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng cường sự **quan tâm hỗ trợ của Trung ương** và sự **giúp đỡ của các địa phương** trong cả nước.

6.1.3.6. **Công tác dân tộc** và **thực hiện chính sách dân tộc** là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị.

6.1.3.7. * Nội dung chính sách dân tộc của Nhà nước hiện nay

6.1.3.7.1. - Về **chính trị,** nội dung cơ bản là **thực hiện chủ trương của Đảng** về **bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau** cùng **phát triển** giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần **nâng cao tính tích cực chính trị** của công dân; **nâng cao nhận thức** của đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất **mục tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,** **dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.**

6.1.3.7.2. - Về **kinh tế,** nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm **phát huy tiềm năng** phát triển, từng bước **khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc.**

6.1.3.7.3. - Về **văn hóa,** xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. **Giữ gìn** và **phát huy giá trị văn hóa truyền thống** của các tộc người, phát triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các dân tộc. Đào tạo cán bộ văn hóa, xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa phù hợp với điều kiện của các tộc người trong quốc gia đa dân tộc. Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia các khu vực và trên thế giới. Đấu tranh **chống tệ nạn xã hội, chống diễn biến hòa bình** trên mặt trận tư tưởng- văn hóa ở nước ta hiện nay.

6.1.3.7.4. - **Về xã hội,** thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, công bằng thông qua việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế-xã hội, xóa đói giảm nghèo, dân số, y tế, giáo dục trên cơ sở chủ ý đến tính đặc thù mỗi vùng, mỗi dân tộc. Phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị-xã hội ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.

6.1.3.7.5. - Về **quốc phòng, an ninh,** vùng đồng bào các dân tộc thiểu số cư trú phần lớn là vùng núi vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới có vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh. Vì vậy chính sách dân tộc phải đảm bảo nội dung quốc phòng, an ninh trong điều kiện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

6.1.3.7.6. Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất toàn diện, tổng hợp, bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội

6.2. Vấn đề tôn giáo

6.2.1. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo.

6.2.1.1. **Tôn giáo**

6.2.1.1.1. Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng tôn giáo là một **hình thái ý thức xã hội** phản ánh một cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội trở thành siêu nhiên, thần bí...

6.2.1.2. Bản chất

6.2.1.2.1. Tôn giáo là một **hiện tượng xã hội phản ánh sự bất lực, bế tắc** của con người **trước tự nhiên và xã hội.** Trong bản thân mỗi tôn giáo đều chứa đựng những yếu tố lạc hậu, tiêu cực nhất định khi giải thích về bản chất các sự vật, hiện tượng, giải thích về cuộc sống của thế giới và con người.

6.2.1.2.2. Tuy nhiên, tôn giáo cũng **chứa đựng một số giá trị văn hoá** phù hợp với **đạo đức, đạo lý** của xã hội.

6.2.1.2.3. Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo mang **thế giới quan duy tâm,** có sự khác biệt với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin. Mặc dù có sự khác biệt về thế giới quan, nhưng những người cộng sản với lập trường mác xít **ko** bao giờ có thái độ **xem thường hoặc trấn áp** những nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân; ngược lại, luôn **tôn trọng** quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo của nhân dân. Trong những điều kiện cụ thể của xã hội, những người cộng sản và những người có tín ngưỡng tôn giáo có thể cùng nhau xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn ở thế giới hiện thực.

6.2.1.3. Nguồn gốc

6.2.1.3.1. - Nguồn gốc **tự nhiên**, **kinh tế - xã hội**

6.2.1.3.2. - Nguồn gốc **nhận thức**

6.2.1.3.3. - Nguồn gốc **tâm lý**

6.2.1.4. Tính chất

6.2.1.4.1. - Tính lịch sử

6.2.1.4.2. **- Tính quần chúng**

6.2.1.4.3. - Tính chính trị

6.2.2. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam.

6.2.2.1. 1. Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo

6.2.2.1.1. Nước ta hiện nay có 13 tôn giáo đã đc công nhận tư cách pháp nhân (Phật giáo, Công Giáo, Hồi giáo, Tin lành, Cao Đài, Phật Giáo Hòa Hảo, Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Bửu Sơn Kỳ Hương, Baha’i, Minh Lý đạo - Tam Tông miếu, Giáo hội Phật đường Nam Tông Minh Sư Đạo, Tịnh độ Cư sĩ Phật hội, Bà la môn) và trên 40 tổ chức tôn giáo đã đc công nhận về mặt tổ chức or đã đăng ký hoạt động. Các tổ chức tôn giáo có nhiều hình thức tồn tại khác nhau. Có tôn giáo du nhập từ bên ngoài, với những thời điểm, hoàn cảnh khác nhau, như Phật giáo, Công Giáo, Tin lành, Hồi giáo; có tôn giáo nội sinh, như Cao Đài, Hòa Hảo.

6.2.2.2. 2. Tôn giáo ở VN **đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình** và **ko có xung đột, chiến tranh tôn giáo**

6.2.2.2.1. VN là nơi giao lưu của nhiều luồng văn hóa thế giới. Các tôn giáo ở VN có sự đa dạng về nguồn gốc và truyền thống lịch sử. Mỗi tôn giáo ở VN có quá trình lsử tồn tại và ptriển khác nhau, nên sự gắn bó với dtộc cũng khác nhau. Tín đồ của các tôn giáo khác nhau cùng chung sống hòa bình trên 1 địa bàn, giữa họ có sự tôn trọng niềm tin của nhau và chưa từng xảy ra xung đột, chiến tranh tôn giáo. Thực tế cho thấy, ko có một tôn giáo nào du nhập vào VN mà ko mang dấu ấn, ko chịu ảnh hưởng của bản sắc văn hóa VN.

6.2.2.3. 3. **Tín đồ** các tôn giáo VN phần lớn **là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc**

6.2.2.3.1. Tín đồ các tôn giáo Việt Nam có thành phần rất đa dạng, chủ yếu là người lao động... Đa số tín đồ các tôn giáo đều có tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm, tôn trọng công lý, gắn bó với dân tộc, đi theo Đảng, theo cách mạng, hăng hái tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Trong các giai đoạn lịch sử, tín đồ các tôn giáo cùng với các tầng lớp nhân dân làm nên những thắng lợi to lớn, vẻ vang của dân tộc và có ước vọng sống “tốt đời, đẹp đạo”.

6.2.2.4. 4. **Hàng ngũ chức sắc** các tôn giáo **có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ**

6.2.2.4.1. Chức sắc tôn giáo là tín đồ có chức vụ, phẩm sắc trong tôn giáo, họ tự nguyện thực hiện thường xuyên nếp sống riêng theo giáo lý, giáo luật của tôn giáo mà mình tin theo. Về mặt tôn giáo, chức năng của họ là truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi, quản lý tổ chức của tôn giáo, duy trì, củng cố, phát triển tôn giáo, chuyên chăm lo đến đời sống tâm linh của tín đồ.

6.2.2.5. 5. Các tôn giáo ở Việt Nam đều **có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài**

6.2.2.5.1. Trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với gần 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Đây chính là điều kiện gián tiếp củng cố và phát sinh mối quan hệ giữa các tôn giáo Việt Nam với tôn giáo ở các nước trên thế giới.

6.2.3. Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam.

6.2.3.1. - Tín ngưỡng, tôn giáo là **nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân,** đang và sẽ **tồn tại cùng dân tộc** trong **quá trình xây dựng CNXH** ở nước ta

6.2.3.1.1. + Đảng ta khẳng định, tôn giáo sẽ tồn tại lâu cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Nhiều **giá trị** của các tôn giáo, cả **vật thể và phi vật thể,** **phù hợp** với **đạo đức, văn hóa** của xã hội mới và đóng góp quan trọng cho công cuộc xây dựng nền văn hóa mới Việt Nam.

6.2.3.1.2. + Đảng, Nhà nước ta thực hiện **nhất quán chính sách tôn trọng** và bảo đảm **quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc ko theo một tôn giáo nào,** **quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật.** Các tôn giáo hoạt động **trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật.**

6.2.3.2. - Thực hiện **nhất quán chính sách đại đoàn kết** dân tộc

6.2.3.2.1. Nhà nước XHCN, một mặt, **nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ, phân biệt đối xử với người dân vì lý do tôn giáo, tín ngưỡng;** mặt khác, thông **qua quá trình vận động quần chúng** nhân dân tham gia lao động sản xuất, hoạt động xã hội thực tiễn, **nâng cao đời sống** vật chất, tinh thần, nâng cao trình độ kiến thức... để **tăng cường sự đoàn kết vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”,** để cùng nhau **xây dựng và bảo vệ Tổ quốc** xã hội chủ nghĩa.

6.2.3.3. - **Nội dung cốt lõi** của công tác tôn giáo là **công tác vận động quần chúng**

6.2.3.3.1. + Công tác vận động quần chúng các tôn giáo nhằm **động viên đồng bào nêu cao tinh thần yêu nước,** **ý thức bảo vệ độc lập** và **thống nhất của Tổ quốc;** thông qua việc **thực hiện tốt** các **chính sách kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng,** **bảo đảm lợi ích vật chất và tinh thần** của nhân dân nói chung, trong đó có đồng bào tôn giáo.

6.2.3.3.2. + **Đẩy mạnh phát triển** kinh tế, xã hội, văn hóa vùng đồng bào theo các tôn giáo, nhằm **nâng cao trình độ, đời sống mọi mặt** cho đồng bào, làm cho **quần chúng** nhân dân **nhận thức đầy đủ, đúng đắn đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,** tích cực, nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật, trong đó có chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.

6.2.3.4. - **Công tác** tôn giáo là **trách nhiệm của cả hệ thống chính trị**

6.2.3.4.1. + Làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, bao gồm **hệ thống tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính tri, do Đảng lãnh đạo.**

6.2.3.4.2. + Cần **củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ** chuyên trách làm công tác tôn giáo các cấp. Tăng cường **công tác quản lý** nhà nước đối với các tôn giáo và **đấu tranh với hoạt động lợi dụng** tôn giáo gây phương hại đến lợi ích Tổ quốc, dân tộc **chỉ thành công** nếu **làm tốt công tác vận động** quần chúng.

6.2.3.5. - Về vấn đề theo đạo và truyền đạo

6.2.3.5.1. + Theo đạo và truyền đạo (truyền bá tôn giáo) là những loại hoạt động tôn giáo **khác nhau, cả về hành vi, mục đích, người thực hiện.** Mọi tín đồ đều có **quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp** theo quy định của pháp luật.

6.2.3.5.2. + Các tổ chức tôn giáo được Nhà nước **thừa nhận được hoạt động theo pháp luật** và được **pháp luật bảo hộ,** được hoạt động tôn giáo, mở trường đào tạo chức sắc, nhà tu hành, xuất bản kinh sách và giữ gìn, sửa chữa, xây dựng cơ sở thờ tự tôn giáo của mình theo đúng quy định của pháp luật.

6.2.3.5.3. + Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải **tuân thủ Hiến pháp và pháp luật;** **không** được lợi dụng tôn giáo **tuyên truyền tà đạo,** hoạt động **mê tín dị đoan,** không được **ép buộc người dân theo đạo.** Nghiêm cấm các tổ chức truyền đạo, người truyền đạo và các cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các quy định của Hiến pháp và pháp luật.

7. Chương 7

7.1. Chức năng cơ bản của gia đình

7.1.1. - Chức năng **tái sản xuất ra con người**

7.1.1.1. + Đây là **chức năng đặc thù** của gia đình, không một cộng đồng nào có thể thay thế. Chức năng này không chỉ **đáp ứng** **nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên** của con người, đáp ứng nhu cầu **duy trì nòi giống** của gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu về **sức lao động** và **duy trì sự trường tồn của xã hội.**

7.1.1.2. + Việc thực hiện chức năng tái sx ra con người diễn ra trg từng gia đình, nhưng ko chỉ là việc riêng của gia đình mà là vấn đề xã hội. Bởi vì, thực hiện chức năng này quyết định đến mật độ dân cư và nguồn lực lao động của một quốc gia và quốc tế, một yếu tố cấu thành của tồn tại xã hội. Thực hiện chức năng này liên quan chặt chẽ đến sự ptriển mọi mặt của đời sống xã hội. Vì vậy, tùy theo từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội, chức năng này đc thực hiện theo xu hướng hạn chế hay khuyến khích. Trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lực lao động mà gia đình cung cấp.

7.1.2. - Chức năng **nuôi dưỡng, giáo dục**

7.1.2.1. + Gia đình còn có **trách nhiệm nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái** trở **thành người có ích** cho gia đình, cộng đồng và xã hội. Chức năng này thể hiện **tình cảm thiêng liêng,** **trách nhiệm của cha mẹ với con cái,** đồng thời thể hiện **trách nhiệm của gia đình với xã hội.** Thực hiện chức năng này, gia đình có **ý nghĩa** rất quan trọng đối với sự **hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người.**

7.1.2.2. + Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục có **ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đến cuộc đời** của mỗi thành viên, từ lúc lọt lòng cho đến khi trưởng thành và tuổi già. **Mỗi thành viên** trong gia đình đều **có vị trí, vai trò nhất định,** vừa là **chủ thể** vừa là **khách thể** trong việc nuôi dưỡng, giáo dục của gia đình.

7.1.2.3. + Giáo dục của gia đình luôn **gắn liền với giáo dục của xã hội.** **Nếu** giáo dục của gia đình **ko** gắn với giáo dục của xã hội, mỗi cá nhân sẽ **khó khăn khi hòa nhập với xã hội,** và ngược lại, **giáo dục của xã hội** sẽ **ko đạt được hiệu quả cao** khi không kết hợp với giáo dục của gia đình, không lấy giáo dục của gia đình là nền tảng. Do vậy, cần tránh khuynh hướng coi trọng giáo dục gia đình mà hạ thấp giáo dục của xã hội hoặc ngược lại. Bởi cả hai khuynh hướng hướng ấy, mỗi cá nhân đều không phát triển toàn diện.

7.1.2.4. + Thực hiện tốt chức năng nuôi dưỡng, giáo dục, **đòi hỏi** mỗi người làm cha, làm mẹ phải có **kiến thức cơ bản, tương đối toàn diện về mọi mặt, văn hóa, học vấn,** đặc biệt là **phương pháp giáo dục.**

7.1.3. - Chức năng **kinh tế** và **tổ chức tiêu dùng**

7.1.3.1. + Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Tuy nhiên, đặc thù của gia đình mà các đơn vị kinh tế khác không có được, là ở chỗ, gia đình là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động cho xã hội.

7.1.3.2. + Gia đình còn là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội. Gia đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao động sản xuất cũng như các sinh hoạt trong gia đình. Đó là việc sử dụng hợp lý các khoản thu nhập của các thành viên trong gia đình vào việc đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của mỗi thành viên cùng với việc sử dụng quỹ thời gian nhàn rỗi để tạo ra một môi trường văn hóa lành mạnh trong gia đình, nhằm nâng cao sức khỏe, đồng thời để duy trỉ sở thích, sắc thái riêng của mỗi người.

7.1.3.3. + Tùy theo từng giai đoạn phát triển của xã hội, chức năng kinh tế của gia đình có sự khác nhau, về quy mô sản xuất, sở hữu tư liệu sản xuất và cách thức tổ chức sản xuất và phân phối. Vị trí, vai trò của kinh tế gia đình và mối quan hệ của kinh tế gia đình với các đơn vị kinh tế khác trong xã hội cũng không hoàn toàn giống nhau.

7.1.3.4. + Thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình. Hiệu quả hoạt động kinh tế của gia đình quyết định hiệu quả đời sống vật chất và tinh thần của mỗi thành viên gia đình. Đồng thời, gia đình đóng góp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải, sự giàu có của xã hội.

7.1.4. - Chức năng **thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý**, **duy trì tình cảm gia đình**

7.1.4.1. + Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em. Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu tình cảm vừa là trách nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi người. Do vậy, gia đình là chỗ dựa tình cảm cho mỗi cá nhân, là nơi nương tựa về mặt tinh thần chứ không chỉ là nơi nương tựa về vật chất của con người.

7.1.4.2. + Với việc duy trì tình cảm giữa các thành viên, gia đình có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của xã hội. Khi quan hệ tình cảm gia đình rạn nứt, quan hệ tình cảm trong xã hội cũng có nguy cơ bị phá vỡ.

7.1.5. - Chức năng **văn hóa**

7.1.5.1. Gia đình là nơi **lưu giữ truyền thống văn hóa** của dân tộc cũng như tộc người. Những phong tục, tập quán, sinh hoạt văn hóa của cộng đồng được thực hiện trong gia đình. Gia đình kô chỉ là nơi lưu giữ mà còn là **nơi sáng tạo và thụ hưởng những giá trị văn hóa của xã hội.**

7.1.6. - Chức năng **chính trị**

7.1.6.1. Gia đình là một **tổ chức chính trị** của xã hội, là nơi tổ chức **thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước** và **quy chế** (hương ước) của **làng xã** và **hưởng lợi từ hệ thống pháp luật, chính sách và quy chế** đó. Gia đình là **cầu nối của mối quan hệ giữa nhà nước với công dân.**

7.2. Những biến đổi trong việc thực hiện chức năng của gia đình VN hiện nay.

7.2.1. 1. Chức năng tái sản xuất ra con người

7.2.1.1. - Với những thành tựu của y học hiện đại, hiện nay việc sinh đẻ được các gia đình tiến hành một cách chủ động, tự giác khi xác định số lượng con cái và thời điểm sinh con. Hơn nữa, việc sinh con còn chịu sự điều chỉnh bởi chính sách xã hội của Nhà nước, tùy theo tình hình dân số và nhu cầu về sức lao động của xã hội.

7.2.1.2. - Nếu như trước kia, do ảnh hưởng của phong tục, tập quán và nhu cầu sản xuất nông nghiệp, trong gia đình Việt Nam truyền thống, nhu cầu về con cái thể hiện trên ba phương diện: phải có con, càng đông con càng tốt và nhất thiết phải có con trai nối dõi thì ngày nay, nhu cầu ấy đã có những thay đổi căn bản: thể hiện ở việc giảm mức sinh của phụ nữ, giảm số con mong muốn và giảm nhu cầu nhất thiết phải có con trai của các cặp vợ chồng.

7.2.1.3. Trong gia đình hiện đại, sự bền vững của hôn nhân phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố tâm lý, tình cảm, kinh tế, chứ không phải chỉ là các yếu tố có con hay không có con, có con trai hay không có con trai như gia đình truyền thống.

7.2.2. 2. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng

7.2.2.1. - Kinh tế gia đình đã có bước chuyển mang tính bước ngoặt từ kinh tế tự cấp tự túc, khép kín, chỉ đáp ứng nhu cầu của gia đình thành đơn vị sản xuất chủ yếu, tạo ra hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Vì thế, kinh tế gia đình đang trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.

7.2.2.2. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế và cạnh tranh sản phẩm hàng hóa với các nước trong khu vực và trên thế giới, kinh tế gia đình (phần lớn có quy mô nhỏ, lao động ít và tự sản xuất là chính) gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại trong việc chuyển sang hướng sản xuất kinh doanh hàng hóa theo hướng chuyên sâu trong kinh tế thị trường hiện đại.

7.2.2.3. - Sự phát triển của kinh tế hàng hóa và nguồn thu nhập của gia đình tăng lên làm cho gia đình trở thành một đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã hội. Các gia đình Việt Nam đang tiến tới “tiêu dùng sản phẩm do người khác làm ra”, tức là sử dụng hàng hóa và dịch vụ xã hội.

7.2.3. 3. Chức năng giáo dục

7.2.3.1. - Giáo dục gia đình hiện nay phát triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính của gia đình cho giáo dục con cái tăng lên. Nội dung giáo dục gia đình hiện nay không chỉ nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử trong gia đình, dòng họ, làng xã, mà hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới.

7.2.3.2. - Tuy nhiên, sự phát triển của hệ thống giáo dục xã hội cùng với sự phát triển của nền kinh tế, công việc ngày càng nhiều, bố mẹ ngày càng bận rộn hơn, vì thế, vai trò giáo dục của các thành viên trong gia đình với con cháu có chiều hướng giảm. Nhiều gia đình phó mặc việc giáo dục con cái cho nhà trường đặc biệt trong việc rèn luyện đạo đức, nhân cách. Mâu thuẫn này là một thực tế chưa có lời giải hữu hiệu ở Việt Nam hiện nay.

7.2.3.3. Hiện tượng trẻ em hư, bỏ học sớm, lang thang, nghiện hút ma túy, mại dâm… cũng cho thấy phần nào sự bất lực của xã hội và sự bế tắc của một số gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em.

7.2.4. 4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm

7.2.4.1. - Do đời sống vật chất ngày càng được cải thiện, cuộc sống không còn quá khó khăn như trước nên gia đình Việt Nam hiện nay có điều kiện quan tâm nhiều hơn đến việc thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý - tình cảm của các thành viên trong gia đình.

7.2.4.2. - Việc thực hiện chức năng này là một yếu tố rất quan trọng tác động đến sự tồn tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc gia đình, đặc biệt là việc bảo vệ chăm sóc trẻ em và người cao tuổi.

7.2.4.3. Tuy nhiên, các gia đình hiện nay cũng đang đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức mới khi mà tỷ lệ các gia đình chỉ có một con tăng lên thì đời sống tâm lý - tình cảm của nhiều trẻ em và kể cả người lớn cũng sẽ kém phong phú hơn, do thiếu đi tình cảm về anh, chị em trong cuộc sống gia đình.

7.3. Chế độ hôn nhân tiến bộ theo quan điểm của CN Mác - Lênin.

7.3.1. Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân mang tính tự nguyện, là kết quả của tình yêu giữa nam và nữ với chế độ một vợ một chồng và được đảm bảo về mặt pháp lý.

7.3.2. - Hôn nhân tự nguyện

7.3.2.1. + Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ. Hôn nhân xuất phát từ tình yêu tất yếu dẫn đến hôn nhân tự nguyện. Hôn nhân tự nguyện là đảm bảo cho nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn, không chấp nhận sự áp đặt của cha mẹ. Tất nhiên, hôn nhân tự nguyện không bác bỏ việc cha mẹ quan tâm, hướng dẫn giúp đỡ con cái có nhận thức đúng, có trách nhiệm trong việc kết hôn.

7.3.2.2. + Hôn nhân tiến bộ còn bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và nữ ko còn nữa.

7.3.2.3. + Tuy nhiên, hôn nhân tiến bộ không khuyến khích việc ly hôn, vì ly hôn để lại hậu quả nhất định cho xã hội, cho cả vợ, chông và đặc biệt là con cái. Vì vậy, cần ngăn chặn những trường hợp nông nổi khi ly hôn, ngăn chặn hiện tượng lợi dụng quyền ly hôn và những lý do ích kỷ hoặc vì mục đích vụ lợi.

7.3.3. - Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng

7.3.3.1. + Bản chất của tình yêu là không thể chia sẻ được, nên hôn nhân một vợ một chồng là kết quả tất yếu của hôn nhân xuất phát từ tình yêu.

7.3.3.2. + Thực hiện hôn nhân một vợ một chồng là điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình, đồng thời cũng phù hợp với quy luật tự nhiên, phù hợp với tâm lý, tình cảm, đạo đức con người.

7.3.3.3. + Hôn nhân một vợ một chồng đã xuất hiện từ sớm trong lịch sử xã hội loài người, khi có sự thắng lợi của chế độ tư hữu đối với chế độ công hữu nguyên thủy. Tuy nhiên, trong các xã hội trước, hôn nhân một vợ một chồng thực chất chỉ đối với người phụ nữ. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện chế độ hôn nhân một vợ một chồng là thực hiện sự giải phóng đối với phụ nữ, thực hiện sự bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau giữa vợ và chồng. Trong đó vợ và chồng đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau về mọi vấn đề của cuộc sống gia đình.

7.3.3.4. + Quan hệ vợ chồng bình đẳng là cơ sở cho sự bình đẳng trong quan hệ giữa cha mẹ với con cái và quan hệ giữa anh chị em với nhau. Nếu như cha mẹ có nghĩa vụ yêu thương con cái, ngược lại, con cái cũng có nghĩa vụ biết ơn, kính trọng, nghe lời dạy bảo của cha mẹ.

7.3.4. - Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý.

7.3.4.1. + Quan hệ hôn nhân, gia đình thực chất không phải là vấn đề riêng tư của mỗi gia đình mà là quan hệ xã hội. Tình yêu giữa nam và nữ là vấn đề riêng của mỗi người nhưng khi hai người đã thỏa thuận để đi đến kết hôn, tức là đã đưa quan hệ riêng bước vào quan hệ xã hội, thì phải có sự thừa nhận của xã hội, điều đó được biểu hiện bằng thủ tục pháp lý trong hôn nhân.

7.3.4.2. + Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân là thể hiện sự tôn trọng trong tình tình yêu, trách nhiệm giữa nam và nữ, trách nhiệm của cá nhân với gia đình và xã hội và ngược lại. Đây cũng là biện pháp ngăn chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn, tự do ly hôn để thỏa mãn những nhu cầu không chính đáng.

7.3.5. Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân không ngăn cản quyền tự do kết hôn và tự do ly hôn chính đáng, mà ngược lại, là cơ sở để thực hiện những quyền đó một cách đầy đủ nhất.

7.4. Những hương hướng cơ bản nhằm xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

7.4.1. 1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam

7.4.1.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền để các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn thể từ trung ương đến cơ sở nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của gia đình và công tác xây dựng, phát triển gia đình Việt Nam hiện nay, coi đây là một trong những động lực quan trọng quyết định thành công sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Cấp ủy và chính quyền các cấp phải đưa nội dung, mục tiêu của công tác xây dựng và phát triển gia đình vào chiến lược phát triển kinh tế- xã hội và chương trình kế hoạch công tác hàng năm của các bộ, ngành, địa phương.

7.4.2. 2. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia đình

7.4.2.1. - Xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội để góp phần củng cố, ổn định và phát triển kinh tế gia đình; có chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình cho các gia đình liệt sỹ, gia đình thương binh bệnh binh, gia đình các dân tộc ít người, gia đình nghèo, gia đình đang sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.

7.4.2.2. - Có chính sách kịp thời hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh các sản phẩm mới, sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, hỗ trợ các gia đình tham gia sản xuất phục vụ xuất khẩu.

7.4.2.3. - Tích cực khai thác và tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình vay vốn ngắn hạn và dài hạn nhằm xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, mở rộng phát triển kinh tế, đẩy mạnh loại hình kinh tế trang trại, vươn lên làm giàu chính đáng.

7.4.3. 3. Kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay

7.4.3.1. + Xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay vừa phải kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, vừa kết hợp với những giá trị tiên tiến của gia đình hiện đại để phù hợp với sự vận động phát triển tất yếu của xã hội.

7.4.3.2. + Gia đình truyền thống được hun đúc từ lâu đời trong lịch sử dân tộc vì thế cũng có những mặt tích cực, cần phát huy trong bối cảnh hiện nay. Do vậy, Nhà nước cũng như các cơ quan văn hóa, các ban ngành liên quan cần phải xác định, duy trì những nét đẹp có ích; đồng thời, tìm ra những hạn chế và tiến tới khắc phục những hủ tục của gia đình cũ.

7.4.4. 4. Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa

7.4.4.1. + Gia đình văn hóa là một mô hình gia đình tiến bộ mà nhiều gia đình phấn đấu hướng tới. Đó là, gia đình ấm no, hoà thuận, tiến bộ, khoẻ mạnh và hạnh phúc; Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; Thực hiện kế hoạch hoá gia đình; Đoàn kết tương trợ trong cộng đồng dân cư.