Начать. Это бесплатно
или регистрация c помощью Вашего email-адреса
Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa создатель Mind Map: Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa

1. 2. Sự khác biệt giữa các nền dân chủ trong lịch sử và dân chủ xã hội chủ nghĩa

1.1. Quyền lực chính trị:

1.1.1. - Các nền dân chủ trong lịch sử: Quyền lực thuộc về nhân dân nhưng bị ảnh hưởng bởi tầng lớp giàu có và các nhóm lợi ích.

1.1.2. - Dân chủ xã hội chủ nghĩa: Quyền lực thuộc về giai cấp công nhân, nông dân, tập trung vào lợi ích tập thể.

1.2. Kinh tế và sở hữu:

1.2.1. - Các nền dân chủ trong lịch sử: Ưu tiên sở hữu tư nhân, dẫn đến chênh lệch giàu nghèo.

1.2.2. - Dân chủ xã hội chủ nghĩa: Sở hữu tập thể và nhà nước quản lý, nhằm giảm bất bình đẳng.

1.3. Vai trò nhà nước

1.3.1. - Các nền dân chủ trong lịch sử: Nhà nước can thiệp ít, thị trường tự do chi phối.

1.3.2. - Dân chủ xã hội chủ nghĩa: Nhà nước đóng vai trò chính trong việc điều hành kinh tế và bảo đảm phúc lợi xã hội.

1.4. Phúc lợi xã hội:

1.4.1. - Các nền dân chủ trong lịch sử: Phúc lợi không đồng đều, phụ thuộc vào từng cá nhân.

1.4.2. 3. Sự giống nhau giữa các nền dân chủ trong lịch sử và dân chủ xã hội chủ nghĩa nằm ở một số yếu tố cơ bản về bản chất dân chủ, bao gồm

2. 3. Sự giống nhau giữa các nền dân chủ trong lịch sử và dân chủ xã hội chủ nghĩa nằm ở một số yếu tố cơ bản về bản chất dân chủ, bao gồm

2.1. 1.Quyền lực thuộc về nhân dân

2.1.1. Cả hai hệ thống đều khẳng định rằng quyền lực chính trị thuộc về nhân dân. Trong các nền dân chủ lịch sử như dân chủ cổ đại Athens hay dân chủ hiện đại, người dân có quyền bầu cử, tham gia vào các quá trình quyết định của nhà nước. Tương tự, dân chủ xã hội chủ nghĩa cũng nhấn mạnh vai trò của quần chúng nhân dân trong việc quản lý nhà nước và xã hội.

2.2. Nguyên tắc bình đẳng:

2.2.1. Cả hai đều dựa trên nguyên tắc bình đẳng về quyền và cơ hội cho mọi công dân. Các nền dân chủ lịch sử đề cao bình đẳng pháp lý, tức là mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Dân chủ xã hội chủ nghĩa nhấn mạnh bình đẳng cả về chính trị lẫn kinh tế, với mục tiêu tạo ra một xã hội không có sự phân biệt giai cấp.

2.3. Chính quyền được lựa chọn thông qua quá trình bầu cử

2.3.1. Trong các nền dân chủ lịch sử và xã hội chủ nghĩa, người dân đều tham gia vào việc lựa chọn người lãnh đạo hoặc đại diện của mình thông qua bầu cử. Mặc dù hình thức bầu cử có thể khác nhau, nhưng về cơ bản đều nhằm thể hiện ý chí của nhân dân.

2.4. Chống độc tài, tập trung quyền lực

2.4.1. Cả hai loại hình dân chủ đều phản đối sự tập tCả hai loại hình dân chủ đều phản đối sự tập trung quyền lực vào tay một nhóm nhỏ hoặc một cá nhân. Họ đề cao việc phân quyền hoặc kiểm soát quyền lực để ngăn ngừa độc tài.rung quyền lực vào tay một nhóm nhỏ hoặc một cá nhân. Họ đề cao việc phân quyền hoặc kiểm soát quyền lực để ngăn ngừa độc tài.

3. 1. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ

3.1. Sự ra đời của dân chủ

3.1.1. Thuật ngữ dân chủ ra đời vào khoảng thế kỷ VII – VI trước Công nguyên.

3.1.2. Theo các nhà tư tưởng Hy Lạp cổ đại, dân chủ được hiểu là nhân dân cai trị, sau này được các nhà chính trị gọi giản lược là quyền lực của nhân dân, hay quyền lực thuộc về nhân dân

3.2. Theo quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin

3.2.1. Về phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ nhân của nhà nước.Dân chủ là quyền lợi của nhân dân - quyền dân chủ được hiểu theo nghĩa rộng. Quyền lợi căn bản nhất của nhân dân chính là quyền lực nhà nước thuộc sở hữu của nhân dân, của xã hội; bộ máy nhà nước phải vì nhân dân, vì xã hội mà phục vụ.

3.2.2. Về phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là một hình thức hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ.

3.2.3. Về phương diện tổ chức và quản lý xã hội, dân chủ là một nguyên tắc - nguyên tắc dân chủ. Nguyên tắc này kết hợp với nguyên tắc tập trung để hình thành nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và quản lý xã hội.

3.3. Trên cơ sở của chủ nghĩa Mác - Lênin và điều kiện cụ thể của Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển dân chủ theo hướng:

3.3.1. Thứ nhất, dân chủ là một giá trị nhân loại chung. Khi coi dân chủ là một giá trị xã hội mang tính toàn nhân loại, Người đã khẳng định: Dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ. Người nói: "Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ".

3.3.2. Thứ hai, dân chủ là một thể chế chính trị, một chế độ xã hội. Người khẳng định: "Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân dân là người chủ, mà Chính phủ là người đày tớ trung thành của nhân dân".

3.3.2.1. => Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người; là một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; có quá trình ra đời, phát triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại.

3.4. Sự phát triển của dân chủ

3.4.1. Có ba nền dân chủ

3.4.1.1. Nền dân chủ chủ nô,gắn với chiếm hữu nô lệ

3.4.1.2. Nền dân chủ tư sản,gắn với chế độ tư bản chủ nghĩa.

3.4.1.3. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, gắn liền với chế độ xã hội chủ nghĩa.

4.  Dân chủ xã hội chủ nghĩa được coi là ưu việt hơn vì bảo đảm công bằng xã hội và quyền lợi cho đa số người dân, trong khi dân chủ tư bản dễ tạo ra chênh lệch giàu nghèo