1. Sự ra đời của CNXHKH
1.1. Khái niệm
1.1.1. Là bộ phận tư tưởng - lý luận thuộc tư tưởng. Kế thừa và phát triển tư tưởng văn minh nhân loại
1.2. Hoàn cảnh lịch sử
1.2.1. KT-XH: Sự phát triển của nền đại công nghiệp đã làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển một cách vượt bậc
1.2.2. KH-TN: Sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
1.2.3. Tư tưởng lý luận: kế thừa những hạt nhân hợp lý, bỏ những bất hợp lý, xây dựng và phát triển CNXHKH
1.3. Vai trò
1.3.1. Kế thừa, vận dụng và phát triển quan điểm duy vật của triết học cổ đại, phương pháp biện chứng vào việc nghiên cứu xã hội.
2. Giai đoạn phát triển cơ bản
2.1. Phát triển CNXHKH
2.1.1. 1948 đến Công xã Paris 1987
2.1.1.1. Tác phẩm "Tuyên ngôn của Đảng cộng sản" do C.Mác - Ph.Ăngghen viết năm 1948
2.1.1.2. Giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp, xác định thời kỳ quá độ
2.1.2. Sau Công xã Paris đến 1985
2.1.2.1. Tiếp tục bổ sung và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học phù hợp với điều kiện lịch sử mới
2.1.3. Cách mạng Tháng Mười Nga
2.1.3.1. Trước: Vận dụng và phát triển sáng tạo các nguyên lý cơ bản của CNXHKH.
2.1.3.2. Sau: Ba nguyên tắc cơ bản trong cương lĩnh dân tộc: bình đẳng, tự quyết và GCVS toàn thế giới với các dan tộc bị áp bức đoàn kết lại
3. Đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của nghiên cứu CNXHKH
3.1. Đối tượng: những quy luật, tính quy luật chính trị - xã hội của quá trình phát sinh
3.2. Phương pháp: Sử dụng phương pháp luận chung nhất là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Triết học Mác Lênin
3.2.1. Kết hợp logic với lịch sử
3.2.2. Khảo sát và phân tích
3.2.3. So sánh
3.2.4. Liên ngành
3.3. Ý nghĩa
3.3.1. Lý luận: Quá trình tất yếu lịch sử dẫn đến hình thành, phát triển KT-XH. Là vũ khí sắc bén trong cuộc đấu tranh chống các học thuyết phản động
3.3.2. Thực tiễn: Giúp ĐCS và công nhân quốc tế: xác định con đường đi, định hướng đúng đắn, chính sách phù hợp. Xây dựng thành công phải vận dụng trung thành và phát triển sáng tạo CNXKKH.