1. Quan niệm về nhận thức trong LS Triết học
1.1. Khái niệm lý luận nhận thức
1.1.1. là bộ phận của triết học, nghiên cứu bản chất, hình thức, giai đoạn và tiêu chuẩn của nhận thức, cũng như con đường đạt chân lý
1.1.2. à khía cạnh thứ hai của vấn đề cơ bản trong triết học, giải quyết mối quan hệ giữa tri thức, tư duy con người và hiện thực
1.1.3. trả lời câu hỏi liệu con người có thể nhận thức được thế giới hay không
1.2. Các nguyên tắc xây dựng lý luận của CNDVBC
1.2.1. Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan, bên ngoài và độc lập với ý thức của con người
1.2.2. Thừa nhận khả năng nhận thức được của con người
1.2.3. Khẳng định nhận thức là một quá trình biện chứng, tích cực, tự giác, sáng tạo
1.2.4. Lấy thực tiễn làm cơ sở chủ yếu và trực tiếp của nhận thức
2. Lý luận nhận thức duy vật biện chứng
2.1. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
2.1.1. Nguồn gốc của nhận thức
2.1.1.1. Thế giới vật chất tồn tại khách quan là nguồn gốc duy nhất và cuối cùng của nhận thức
2.1.1.2. Con người có khả năng nhận thức thế giới
2.1.2. Bản chất của nhận thức
2.1.2.1. là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người, là hoạt động tìm hiểu khách thể của chủ thể
2.1.2.2. Thế giới vật chất tồn tại độc lập với ý thức con người, nhưng không có gì là không thể nhận thức, chỉ có điều con người chưa nhận thức được
2.1.2.3. là một quá trình biện chứng, vận động và phát triển, diễn ra từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tượng đến bản chất
2.1.3. Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận
2.1.3.1. Nhận thức kinh nghiệm là hình thức nhận thức qua quan sát trực tiếp sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội hoặc từ kinh nghiệm khoa học
2.1.3.2. có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó nhận thức kinh nghiệm là cơ sở của nhận thức lý luận
2.1.4. Nhận thức thông thường và nhận thức khoa học
2.1.4.1. Nhận thức thông thường là nhận thức hình thành tự phát từ hoạt động hàng ngày của con người
2.1.4.2. nhận thức khoa học là nhận thức tự giác, gián tiếp từ sự phản ánh đặc điểm bản chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng trong nghiên cứu
2.2. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
2.2.1. Phạm trù thực tiễn
2.2.1.1. là các hoạt động vật chất-cảm tính có tính lịch sử-xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại
2.2.2. Đặc trưng của thực tiễn
2.2.2.1. Thực tiễn là hoạt động vật chất - cảm tính của con người, sử dụng lực lượng và công cụ để tác động và biến đổi thế giới khách quan
2.2.2.2. mang tính lịch sử - xã hội và có mục đích cải tạo tự nhiên, xã hội phục vụ con người
2.2.3. Các hình thức của thực tiễn
2.2.3.1. Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức cơ bản đầu tiên, trong đó con người sử dụng công cụ lao động để tác động vào tự nhiên, tạo ra của cải vật chất và duy trì sự tồn tại và phát triển
2.2.3.2. Hoạt động chính trị - xã hội thể hiện tính tự giác cao của con người nhằm cải tạo xã hội và phát triển các thiết chế xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho con người phát triển
2.2.3.3. Thực nghiệm khoa học là hình thức đặc biệt, con người chủ động tạo ra điều kiện để tiến hành thực nghiệm, từ đó ứng dụng khoa học vào sản xuất và cải tạo xã hội
2.2.3.4. Các hình thức này có mối quan hệ chặt chẽ, trong đó sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định
2.2.4. Nhận thức
2.2.4.1. là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào bộ óc con người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn
2.2.5. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
2.2.5.1. cơ sở, động lực
2.2.5.2. mục đích
2.2.5.3. tiêu chuẩn kiểm tra chân lý
2.2.6. Ý nghĩa của phương pháp luận
2.2.6.1. phải luôn quán triệt quan điểm thực tiễn
2.2.6.2. Nhận thức phải gắn liền với nhu cầu thực tiễn, bổ sung, hoàn thiện, phát triển nhận thức, lí luận
2.2.6.3. Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với thực tiễn
2.3. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức
2.3.1. Quan điểm của V.I.Lênin về con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý
2.3.1.1. là quá trình biện chứng từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và ngược lại
2.3.1.2. Nhận thức cảm tính
2.3.1.2.1. Cảm giác
2.3.1.2.2. Tri giác
2.3.1.2.3. Biểu tượng
2.3.1.3. Nhận thức lý tính
2.3.1.3.1. Khái niệm
2.3.1.3.2. Phán đoán
2.3.1.3.3. Suy luận
2.3.2. Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính
2.3.2.1. bổ sung và liên kết với nhau
2.3.2.2. Cần tránh tuyệt đối hóa nhận thức cảm tính ( chủ nghĩa duy cảm) hoặc phủ nhận nó (chủ nghĩa duy lý cực đoan)
2.3.3. Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực tiễn
2.3.3.1. Quá trình nhận thức bắt đầu từ thực tiễn và được kiểm tra qua thực tiễn
2.3.3.2. Kết quả của nhận thức cảm tính và lý tính thể hiện qua hoạt động thực tiễn
2.3.3.3. Quá trình nhận thức lặp đi lặp lại, ngày càng sâu sắc hơn, nhằm giải quyết mâu thuẫn trong nhận thức
2.3.3.4. Để nhận thức đúng đắn, con người cần tuân theo quy luật mà Lênin đã vạch ra: từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, rồi áp dụng vào thực tiễn
2.4. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về chân lý
2.4.1. Quan niệm về chân lý
2.4.1.1. là những tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm
2.4.2. Các tính chất của chân lý
2.4.2.1. Tính khách quan
2.4.2.2. Tính tuyệt đối và tính tương đối
2.4.2.3. Tính cụ thể
2.4.3. Vai trò của chân lý đối với thực tiễn
2.4.3.1. Chân lý là điều kiện quan trọng cho sự thành công và hiệu quả trong hoạt động thực tiễn
2.4.3.2. Chân lý phát triển nhờ thực tiễn, và thực tiễn cũng phát triển khi vận dụng đúng đắn các chân lý
2.4.3.3. Cần phát huy vai trò của chân lý khoa học trong thực tiễn hiện nay