
1. I. Triết học và vấn đề cơ bản của triết học
1.1. 1. Khái lược về triết học
1.1.1. a. Nguồn gốc của triết học
1.1.1.1. Nguồn gốc nhận thức: khi con người có khả năng khái quát hoá bà trừu tượng hoá-> Triết học ra đời vào khoảng TK VIII-VI TCN
1.1.1.2. Nguồn gốc xã hội: Phân công lao động và giai cấp xuất hiện -> mâu thuẫn trong xã hội trở nên gay gắt, trí thức xuất hiện với tư cách là 1 tầng lớp xã hội có vị thế xác định, Triết học ra đời mang tính giai cấp sâu sắc
1.1.2. b. Khái niệm triết học
1.1.2.1. Là biểu tượng cao của trí tuệ, là sự hiểu biết sâu sắc của con người về toàn bộ thế giới, thiên- địa - nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người.
1.1.2.2. Là một hình thái ý thức xã hội
1.1.2.3. Triết học giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng, quá trình và quan hệ của thế giới, với mục đích tìm ra những quy luật chung
1.1.2.4. Là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phât triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
1.1.3. c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
1.1.4. d. Triết học- hạt nhân lý luận của thế giới quan
1.1.4.1. Khái niệm về thế giới quan
1.1.4.1.1. Là quan niệm của con người
1.1.4.2. Vai trò của thế giới quan
1.1.4.2.1. Định hướng cho toàn bộ cuộc sống của con người
1.1.4.2.2. Xác định lý tưởng, hệ giá trị, lối sống, nếp sống của mình
1.1.4.3. Sự ảnh hưởng của thế giới quan
1.2. 2. Vấn đề cơ bản của triết học
1.2.1. a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
1.2.1.1. Bản thế luận
1.2.1.2. Nhận thức luận
1.2.2. b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
1.2.2.1. Chủ nghĩa duy vật khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau. Chủ nghĩa duy tâm ngược lại.
1.2.2.2. Thế giới vật chất tồn tại 1 cách khách quan, độc lập với ý thức con người và không ai sáng tạo ra.
1.2.2.3. Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc con người, không thể có tinh thần, ý thức nếu không có vật chất.
1.2.3. c. Khả tri luận và bất khả tri luận
1.2.3.1. Khả tri luận: khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất sự vật, những nguyên tắc phù hợp với sự vật.
1.2.3.2. Bất khả tri luận : con người không thế hiểu được bản chất thật sự của đối tượng
1.2.3.3. Hoài nghi luận: nghi ngờ trong việc đánh giá tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan
1.3. 3. Biện chứng và siêu hình
1.3.1. Khái niệm
1.3.1.1. Phương pháp biện chứng
1.3.1.1.1. Là phương pháp giúp con người không chỉ nhìn thấy sự tồn tại của các sự vật mà còn thấy cả sự sinh thành, phát triển và tiêu vong của chúng
1.3.1.2. Phương pháp siêu hình
1.3.1.2.1. Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, cô lập, tách rời khỏi các mối quan hệ. Chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rừng
1.3.2. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng
1.3.2.1. Là học thuyết về MLH phổ biến và PT
1.3.2.2. BC của ý niệm -> BC của sự vật
1.3.2.3. Vũ trụ vận động biến hóa
2. II. Triết học Mác- Lênin và vai trò của triết học Mác-Lênin trong đời sống xã hội
2.1. 1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác- Lênin
2.1.1. a.Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
2.1.1.1. Điều kiện kinh tế xã hội
2.1.1.2. Nguồn gốc lý luận
2.1.1.3. Tiền đề khoa học tự nhiên
2.1.1.4. Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
2.1.2. b. Ba thời kỳ chủ yếu trong hình thành và phát triển của triết học Mác ( Giai đoạn Mác và Ăngghen)
2.1.2.1. Ba thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của Triết học Mác
2.1.2.1.1. 1841-1844
2.1.2.1.2. 1844-1848
2.1.2.1.3. 1848-1895
2.1.3. c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện
2.1.3.1. Sự ra đời của Triết học Mác là một cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử Triết học nhân loại
2.1.3.2. Kế thừa một cách có phê phán những thành tựu- của tư duy nhân loại sáng tạo nên triết học mới về chất, hoàn bị nhất, triệt để nhất
2.1.3.3. Đã khắc phục tính trực quan siêu hình của CNDV cũ và khắc phục tính chất duy tâm thần bí của phép biện chứng duy tâm sáng tạo ra CNDB biện chứng hoàn bị
2.1.3.4. Đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra CNDV lịch sử
2.1.3.5. Đã bổ sung những đặc tính mới vào triết học, sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học- đó lá triết học duy vật biện chứng
2.1.4. d. Giai đoạn Lênin trong sự phát triển triết học Mác
2.1.4.1. Hoàn cảnh lịch sử
2.1.4.1.1. Các nhà tư tưởng tư sản tấn công nhằm xuyên tạc và phủ nhận chủ nghĩa Mác
2.2. 2 Đối tượng và chức năng của triết học Mác- Lênin
2.2.1. a. Khái niệm triết học Mác- Lênin
2.2.1.1. Là hệ thống quan điểm duy vật biện chưnga về tự nhiên, xã hội và tư duy, là thế giới quan và phương pháp luận khoa học. Làm nhận thức đúng đắn và cải tạo hiệu quả thế giới.
2.2.1.2. Là triết học duy vật biện chứng cả về tự nhiên và xã hội
2.2.1.3. Trở thành thế giới quan, phương pháp luạn khoa học của giai cấp công nhân và các lực lượng tiến bộ trên thế giới
2.2.2. b. Đối tượng của triết học Mác- Lênin
2.2.2.1. Triết học giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
2.2.2.2. Triết học phân biệt rõ ràng đối tượng của triết học và đối tượng của các khoa học cụ thể
2.2.2.3. Triết học có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thể
2.2.3. c. Chức năng của triết học Mác-Lênin
2.2.3.1. Giúp con người nhận thức đúng đắn thế giới và bản thân để từ đó nhận thức đúng bản chất của tự nhiên và xã hội giúp con người hình thành quan điểm khoa học, xác định thái độ và cách thức hoạt động của bản thân.
2.2.3.2. Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người.
2.2.3.3. Thế giới quan DVBC có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học
2.2.4. Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng.
2.3. 3. Vai trò của triết học Mác-Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
2.3.1. Là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam.
2.3.2. Là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn.