1.2. Các thông tin diễn tả kém về ý tưởng, cấu trúc vụng về, chỗ thừa, chỗ thiếu, không rạch ròi ý nghĩa…
1.3. Thiếu kế hoạch đối với thông tin: Có nghĩa là một thông tin tốt ít khi xảy ra một cách ngẫu nhiên mà cần phải có sự suy nghĩ trước, chuẩn bị trước, tức cần có kế hoạch trước.
1.4. Từ ngữ đa nghĩa, ngữ nghĩa không rõ ràng, mập mờ một cách cố ý hay ngẫu nhiên.
1.5. Thông tin không đầy đủ, có những giả thiết rất quan trọng, là cơ sở cho việc thông báo nhưng lại thường bị bỏ qua và không làm rõ, dẫn đến người nhận và người gửi thông tin hiểu lầm nhau
3.1. Người gửi: + Thông tin được bắt nguồn từ những ý tưởng + Để truyền đạt được thông tin đến người nhận thì người gửi cần phải mã hóa các ý tưởng
3.2. Người nhận + Tiếp nhận thông tin từ người gửi + Thông tin đến người nhận phải được giải mã để người nhận hiểu + Từ đó, nhận thức được đúng vấn đề cần giải quyết
3.3. Đặc biệt, trong quá trình trao đổi thông tin sẽ có những hiện tượng làm nhiễu thông tin, khiến cho người nhận và người gửi không đồng nhất thông tin => sai lệch thông tin. Vì vậy, thông tin phản hồi đóng vai trò rất quan trọng, thông tin phản hồi về kết quả tiếp nhận thông tin của người nhận đối với người gửi. Từ đó để biết mà theo dõi cũng như điều chỉnh vấn đề một cách chính xác nhất.