CHƯƠNG 2 - CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

Triết nửa

Get Started. It's Free
or sign up with your email address
CHƯƠNG 2 - CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG by Mind Map: CHƯƠNG 2 - CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

1. NỘI DUNG CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

1.1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

1.1.1. Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến:

1.1.1.1. Mối liên hệ

1.1.1.1.1. một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ

1.1.1.1.2. quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.

1.1.1.2. Mối liên hệ phổ biến

1.1.1.2.1. một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật hiện tượng của thế giới

1.1.1.2.2. mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng như

1.1.2. Tính chất của mối liên hệ phổ biến

1.1.2.1. Tính khách quan

1.1.2.1.1. sự ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau:

1.1.2.1.2. cái vốn có của nó

1.1.2.1.3. tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí của con người.

1.1.2.2. Tính phổ biến

1.1.2.2.1. bất kỳ nơi đâu, trong tự nhiên, trong xã hội

1.1.2.2.2. trong tư duy đều có vô vàn các mối liên hệ đa dạng

1.1.2.3. Tính đa dạng, phong phú

1.1.2.3.1. mối liên hệ về mặt không gian và cũng có mối liên hệ về mặt thời gian

1.1.2.3.2. mối liên hệ chung

1.1.2.3.3. mối liên hệ riêng

1.1.2.3.4. Có mối liên hệ trực tiếp

1.1.2.3.5. có mối liên gián tiếp

1.1.2.3.6. chúng giữ những vai trò khác nhau quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.

1.1.3. Ý nghĩa phương pháp luận

1.1.3.1. Nguyên tắc toàn diện yêu cầu

1.1.3.1.1. Thứ nhất

1.1.3.1.2. Thứ hai

1.1.3.1.3. Thứ ba

1.1.3.1.4. Thứ tư

1.1.3.2. Nguyên tắc lịch sử - cụ thể yêu cầu như sau:

1.1.3.2.1. Muốn nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng

1.1.3.2.2. xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển của nó theo quan điểm sau đây

1.2. Nguyên lý về sự phát triển

1.2.1. Khái niệm

1.2.1.1. quá trình vận động từ thấp đến cao

1.2.1.2. kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn

1.2.1.3. từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.

1.2.2. Tính chất

1.2.2.1. Tính khách quan

1.2.2.1.1. nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng

1.2.2.1.2. không phải do tác động từ bên ngoài

1.2.2.1.3. và đặc biệt không phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người.

1.2.2.2. Tính phổ biến

1.2.2.2.1. sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi

1.2.2.2.2. trong các lĩnh vực

1.2.2.3. Tính kế thừa

1.2.2.3.1. , sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ định sạch trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật, hiện tượng cũ

1.2.2.3.2. Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, chứ không phải ra đời từ hư vô

1.2.2.3.3. trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp với chúng, trong khi vẫn gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ đang gây cản trở sự vật mới tiếp tục phát triển.

1.2.2.4. Tính tính đa dạng, phong phú

1.2.2.4.1. có quá trình phát triển không giống nhau

1.2.2.4.2. còn phụ thuộc vào không gian và thời gian

1.2.2.4.3. vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự vật đó.

1.2.3. Ý nghĩa phương pháp luận:

1.2.3.1. Nguyên tắc phát triển yêu cầu

1.2.3.1.1. Thứ nhất (nghiên cứu)

1.2.3.1.2. Thứ hai (nhận thức)

1.2.3.1.3. Thứ ba

1.2.3.1.4. Thứ tư

1.2.3.2. Nguyên tắc lịch sử - cụ thể yêu cầu như sau

1.2.3.2.1. nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng

1.2.3.2.2. xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển của nó theo quan điểm sau

1.3. Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả

1.3.1. Khái niệm nguyên nhân, kết quả

1.3.1.1. Nguyên nhân

1.3.1.1.1. phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật

1.3.1.1.2. HOẶC giữa các sự vật với nhau

1.3.1.1.3. gây ra một biến đổi nhất định nào đó

1.3.1.2. Kết quả

1.3.1.2.1. phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật

1.3.1.2.2. HOẶC giữa các sự vật với nhau gây ra.

1.3.2. Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả

1.3.2.1. mối quan hệ khách quan

1.3.2.2. bao hàm tính tất yếu

1.3.2.2.1. không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định

1.3.2.2.2. NGƯỢC LẠI, không có kết quả nào không có nguyên nhân.

1.3.2.2.3. Nguyên nhân sinh ra kết quả

1.3.2.2.4. Một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả

1.3.2.2.5. một kết quả có thể có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân tạo nên.

1.3.3. Ý nghĩa phương pháp luận

1.3.3.1. Thứ nhất

1.3.3.1.1. nếu bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có nguyên nhân của nó

1.3.3.1.2. do nguyên nhân quyết định

1.3.3.1.3. để nhận thức được sự vật, hiện tượng ấy nhất thiết phải tìm ra nguyên nhân xuất hiện của nó

1.3.3.1.4. muốn loại bỏ một sự vật, hiện tượng nào đó không cần thiết, thì phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó.

1.3.3.2. Thứ hai (xét về mặt thời gian)

1.3.3.2.1. nguyên nhân có trước

1.3.3.2.2. kết quả nên khi tìm nguyên nhân của một sự vật, hiện tượng cần tìm ở các sự vật, sự kiện, mối liên hệ đã xảy ra trước khi sự vật, hiện tượng xuất hiện.

1.3.3.3. Thứ ba

1.3.3.3.1. nhiều nguyên nhân sinh ra

1.3.3.3.2. quyết định

1.3.3.3.3. khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng đó không vội kết luận về nguyên nhân nào đã sinh ra nó.

1.4. Cặp phạm trù nội dung và hình thức

1.4.1. Khái niệm nội dung và hình thức

1.4.1.1. Nội dung

1.4.1.1.1. phạm trù chỉ tổng thể tất cả các mặt

1.4.1.1.2. yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng

1.4.1.2. Hình thức

1.4.1.2.1. phạm trù chỉ phương thức tồn tại

1.4.1.2.2. biểu hiện và phát triển của sự vật, hiện tượng ấy

1.4.1.2.3. hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu thành nội dung của sự vật, hiện tượng

1.4.1.2.4. không chỉ là cái biểu hiện ra bên ngoài, mà còn là cái thể hiện cấu trúc bên trong của sự vật, hiện tượng.

1.4.2. Mối quan hệ giữa các phạm trù nội dung và hình thức

1.4.2.1. Nội dung và hình thức của sự vật, hiện tượng tồn tại thống nhất chặt chẽ trong mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau

1.4.2.2. nhưng nội dung giữ vai trò quyết định

1.4.2.3. hình thức tồn tại tương đối độc lập và có ảnh hưởng tới nội dung

1.4.2.3.1. Khi hình thức phù hợp với nội dung

1.4.2.3.2. nó là động cơ thúc đẩy nội dung phát triển

1.4.2.3.3. Khi không phù hợp với nội dung

1.4.2.3.4. hình thức cản trở sự phát triển đó của nội dung

1.4.2.4. Cùng một nội dung, trong quá trình phát triển, có thể thể hiện dưới nhiều hình thức và ngược lại, cùng một hình thức có thể biểu hiện cho một số nội dung khác nhau.

1.4.3. Ý nghĩa phương pháp luận

1.4.3.1. Thứ nhất

1.4.3.1.1. do nội dung của nó quyết định

1.4.3.1.2. muốn biến đổi sự vật, hiện tượng thì trước hết phải TÁC ĐỘNG, làm thay đổi nội dung của nó.

1.4.3.2. Thứ hai

1.4.3.2.1. xuất hiện sự không phù hợp

1.4.3.2.2. phải đem lại sự thay đổi cần thiết về hình thức để nó trở nên phù hợp với nội dung đã phát triển.

1.4.3.3. Thứ ba

1.4.3.3.1. một nội dung có thể có nhiều hình thức thể hiện và ngược lại

1.4.3.3.2. cần sử dụng mọi hình thức có thể có

1.4.3.3.3. làm cho bất kỳ hình thức nào cũng trở thành công cụ phục vụ nội dung mới.

2. QUY LUẬT TỪ NHỮNG THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG DẪN ĐẾN NHỮNG THAY ĐỔI VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI

2.1. Vai trò của quy luật

2.1.1. chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển, của sự vật, hiện tượng trong thế giới.

2.2. Khái niệm chất

2.2.1. Chất

2.2.1.1. chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng

2.2.1.2. sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng

2.2.1.3. Làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện tượng khác

2.2.2. quy định

2.2.2.1. bởi chất của những yếu tố tạo thành

2.2.2.2. bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành, nghĩa là bởi kết cấu của sự vật.

2.3. Khái niệm lượng

2.3.1. chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển

2.3.2. các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận

2.3.3. ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng

2.3.4. biểu hiện ở kích thước dài hay ngắn, số lượng lớn hay nhỏ, tổng số ít hay nhiều, trình độ cao hay thấp, tốc độ vận động nhanh hay chậm, màu sắc đậm hay nhạt...

2.4. Quá trình tác động lẫn nhau giữa chất và lượng làm xuất hiện các khái niệm độ, điểm nút, bước nhảy:

2.4.1. Khái niệm Độ

2.4.1.1. giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật, hiện tượng vẫn là nó, chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.

2.4.2. Khái niệm Điểm nút

2.4.2.1. Điểm nút giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới.

2.4.3. Khái niệm Bước nhảy

2.4.3.1. chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng do những thay đổi về lượng trước đó gây ra.

2.4.3.2. nhiều hình thức bước nhảy

2.4.3.2.1. bước nhảy toàn bộ

2.4.3.2.2. bước nhảy cục bộ

2.4.3.2.3. bước nhảy tức thời

2.4.3.2.4. bước nhảy dần dần

2.5. Khái quát nội dung của quy luật

2.5.1. sự thống nhất của hai mặt đối lập chất và lượng

2.5.2. hững sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất của nó thông qua bước nhảy

2.5.3. chất mới ra đời tiếp tục tác động trở lại duy trì sự thay đổi của lượng.

2.6. Ý nghĩa phương pháp luận

2.6.1. Thứ nhất,

2.6.1.1. hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến đổi về chất

2.6.1.2. không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ

2.6.2. Thứ hai

2.6.2.1. tư tưởng nôn nóng thường biểu hiện ở chỗ không chú ý thỏa đáng đến sự tích luỹ về lượng

2.6.2.2. Ngược lại, tư tưởng bảo thủ thường biểu hiện ở chỗ không dám thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy đủ về lượng.

2.6.3. Thứ ba

2.6.3.1. bước nhảy trong lĩnh vực xã hội

2.6.3.2. vẫn phải tuân theo điều kiện khách quan

2.6.3.3. cũng phải chú ý đến điều kiện chủ quan

2.6.4. Thứ tư

2.6.4.1. yêu cầu phải nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng

2.6.4.2. phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên kết đó.

3. QUAN NIỆM CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ VẬT CHẤT

3.1. Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin

3.1.1. một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác

3.1.2. cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh

3.1.3. tại không lệ thuộc vào cảm giác

3.2. Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin có 3 nội dung

3.2.1. Thứ nhất

3.2.1.1. vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực BÊN NGOÀI ý thức

3.2.1.2. KHÔNG lệ thuộc vào ý thức

3.2.1.3. Nói đến vật chất

3.2.1.3.1. đến tất cả những gì đã và đang hiện hữu thực sự bên ngoài ý thức của con người.

3.2.1.3.2. là hiện thực chứ không phải là hư vô

3.2.1.3.3. hiện thực này mang tính KHÁCH QUAN chứ KHÔNG phải hiện thực CHỦ QUAN.

3.2.2. Thứ hai

3.2.2.1. vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác.

3.2.2.2. luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới dạng các THỰC THỂ:

3.2.2.2.1. trực tiếp

3.2.2.2.2. gián tiếp

3.2.2.2.3. tác động vào các giác quan sẽ đem lại cho con người những cảm giác (ý thức).

3.2.2.3. Xét trên phương diện nhận thức luận:

3.2.2.3.1. vật chất là cái có trước

3.2.2.3.2. còn cảm giác (ý thức) là cái có sau

3.2.3. Thứ ba

3.2.3.1. là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó

3.2.3.2. Các hiện tượng VẬT CHẤT

3.2.3.2.1. luôn tồn tại khách quan

3.2.3.2.2. không lệ thuộc vào các hiện tượng tinh thần

3.2.3.3. Còn các hiện tượng TINH THẦN (cảm giác, tư duy, ý thức...),

3.2.3.3.1. có nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất

3.2.3.3.2. những gì có được trong các hiện tượng tinh thần ấy chẳng qua cũng chỉ là chép lại, chụp lại, là bản sao của các sự vật, hiện tượng đang tồn tại với tính cách là hiện thực khách quan.

3.3. Ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa vật chất của V.I. Lênin

3.3.1. Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.

3.3.2. Cung cấp nguyên tắc thế giới quan

3.3.3. phương pháp luận khoa học để đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, chống thuyết không thể biết…

3.3.4. Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội – đó là các điều kiện sinh hoạt vật chất và các quan hệ vật chất xã hội.

4. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT, KẾT CẤU CỦA Ý THỨC

4.1. Bản chất của ý thức

4.1.1. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan

4.1.1.1. Cùng một đối tượng phản ánh nhưng với các chủ thể phản ánh khác nhau

4.1.1.2. có đặc điểm tâm lý, tri thức, kinh nghiệm, thể chất khác nhau

4.1.1.3. trong những hoàn cảnh lịch sử khác nhau...

4.1.1.4. thì kết quả phản ánh đối tượng trong ý thức cũng rất KHÁC NHAU.

4.1.2. Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội:

4.1.2.1. không phải là kết quả của sự phản ánh ngẫu nhiên, đơn lẻ, thụ động thế giới khách quan

4.1.2.2. Trái lại, đó là kết quả của quá trình phản ánh có định hướng, có mục đích rõ rệt

4.1.2.3. Ý thức phản ánh ngày càng sâu sắc

4.1.2.3.1. đem lại những tri thức mới để chỉ đạo hoạt động thực tiễn chủ động cải tạo thế giới trong hiện thực

4.1.2.3.2. sáng tạo ra "thiên nhiên thứ hai" in đậm dấu ấn của con người.

4.1.3. Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt:

4.1.3.1. trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh

4.1.3.2. mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần

4.1.3.3. chuyển hoá mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức là biến các ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành các dạng vật chất ngoài hiện thực

4.1.3.4. Từ kết quả nghiên cứu nguồn gốc và bản chất của ý thức cho thấy: ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực khách quan.

4.2. Kết cấu của ý thức

4.2.1. Xem xét cấu trúc của ý thức theo CHIỀU NGANG với các yếu tố hợp thành các quá trình TÂM LÝ TÍCH CỰC thế giới khách quan:

4.2.1.1. Tri thức

4.2.1.1.1. tri thức là nhân tố cơ bản, là cốt lõi của ý thức

4.2.1.1.2. là kết quả của quá trình nhận thức tích cực sáng tạo về thế giới

4.2.1.1.3. Có nhiều LĨNH VỰC khác nhau :

4.2.1.1.4. Có nhiều CẤP ĐỘ khác nhau :

4.2.1.2. Tình cảm

4.2.1.2.1. những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan h

4.2.1.2.2. Tùy vào từng đối tượng

4.2.1.3. Ý chí

4.2.1.3.1. sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những cản trở trong quá trình thực hiện mục đích của mình

4.2.1.3.2. là mặt năng động của ý thức

4.2.1.3.3. trong thực tiễn

4.2.1.4. Các yếu tố đó đều có vai trò vị trí quan trọng, đều góp phần nhất định tạo nên sức mạnh của ý thức.

4.2.2. Xem xét cấu trúc của ý thức theo CHIỀU DỌC tức là theo chiều SÂU của thế giới NỘI TÂM con người bao gồm các yếu tố:

4.2.2.1. Tự ý thức

4.2.2.1.1. bộ phận của ý thức hướng vào bản thân chủ thể nhận thức chính mình

4.2.2.1.2. ý thức về những hành vi, tình cảm, tư tưởng, động cơ, lợi ích của mình

4.2.2.1.3. về địa vị và các mối quan hệ của mình trong xã hội

4.2.2.1.4. có tác dụng điều chỉnh chủ thể theo các quy tắc chuẩn mực xã hội.

4.2.2.2. Tiềm thức

4.2.2.2.1. những hoạt động tâm lý tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của chủ thể

4.2.2.2.2. vai trò quan trọng

4.2.2.3. Vô thức

4.2.2.3.1. hiện tượng tâm lý

4.2.2.3.2. biểu hiện ra thành những hiện tượng khác nhau

4.2.2.3.3. vai trò quan trọng

5. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC

5.1. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng (Theo quan điểm triết học Mác - Lênin)

5.1.1. vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức

5.1.1.1. Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức:

5.1.1.1.1. Vật chất “sinh” ra ý thức

5.1.1.1.2. thành tựu của khoa học tự nhiên hiện đại đã chứng minh

5.1.1.2. Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức:

5.1.1.2.1. thế giới hiện thực vận động

5.1.1.2.2. Thế giới khách quan

5.1.1.3. Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức

5.1.1.3.1. Phản ánh và sáng tạo là hai thuộc tính không tách rời trong bản chất của ý thức

5.1.1.3.2. Chính thực tiễn là hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới của con người - là cơ sở để hình thành, phát triển ý thức, trong đó ý thức của con người vừa phản ánh, vừa sáng tạo.

5.1.1.4. Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức

5.1.1.4.1. Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất

5.1.1.4.2. vật chất thay đổi thì sớm hay muộn, ý thức cũng phải thay đổi theo.

5.1.2. còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.

5.1.2.1. Thứ nhất

5.1.2.1.1. ý thức một khi ra đời thì có tính độc lập tương đôiis

5.1.2.1.2. tác động trở lại thế giới vật chất

5.1.2.1.3. Ý thức có thể thay đổi nhanh, chậm, đi song hành so với hiện thực

5.1.2.1.4. nhưng nhìn chung nó thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.

5.1.2.2. Thứ hai

5.1.2.2.1. sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người

5.1.2.2.2. Nhờ họat động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi những điều kiện, hoàn cảnh vật chất, thậm chí còn tạo ra “thiên nhiên thứ hai” phục vụ cho cuộc sống của con người.

5.1.2.3. Thứ ba

5.1.2.3.1. vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động

5.1.2.3.2. hành động của con người

5.1.2.3.3. nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại.

5.1.2.4. Thứ tư

5.1.2.4.1. xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn

5.1.2.4.2. nhất là trong thời đại ngày nay

5.1.3. Ý nghĩa phương pháp luận:

5.1.3.1. Tôn trọng tính khách quan:

5.1.3.1.1. Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu, chúng ta đều phải xuất phát từ thực tế khách quan

5.1.3.1.2. từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có

5.1.3.1.3. Phải tôn trọng và hành động theo qui luật khách quan

5.1.3.1.4. nếu không làm như vậy, chúng ta sẽ phải gánh chịu những hậu quả tai hại khôn lường.

5.1.3.2. Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức:

5.1.3.2.1. coi trọng

5.1.3.2.2. giáo dục và nâng cao trình độ tri thức khoa học

5.1.3.2.3. coi trọng việc giữ gìn, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên, bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệt tình cách mạng và tri thức khoa học.