Get Started. It's Free
or sign up with your email address
CHƯƠNG 2 by Mind Map: CHƯƠNG 2

1. NỘI DUNG CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

1.1. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến.

1.1.1. Khái niệm

1.1.1.1. Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.

1.1.1.2. Mối liên hệ phổ biến là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật hiện tượng của thế giới

1.1.2. Tính chất của mối liên hệ phổ biến:

1.1.2.1. Tính khách quan

1.1.2.2. Tính phổ biến

1.1.2.3. Tính đa dạng, phong phú

1.1.3. Ý nghĩa phương pháp luận

1.1.3.1. Nguyên tắc toàn diện

1.1.3.1.1. Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó

1.1.3.1.2. Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ có như vậy, nhận thức mới có thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và tác động qua lại của đối tượng.

1.1.3.1.3. Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định

1.1.3.1.4. Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật nguỵ biện và chủ nghĩa chiết trung.

1.1.3.2. Nguyên tắc lịch sử-cụ thể

1.1.3.2.1. Muốn nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng cần xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển của nó theo quan điểm:một hiện tượng nhất định đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào, hiện tượng đó đã trải qua những giai đoạn phát triển chủ yếu nào, và đứng trên quan điểm của sự phát triển đó để xét xem hiện nay nó đã trở thành như thế nào.

1.2. Nguyên lí về sự phát triển

1.2.1. Khái niệm

1.2.1.1. Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn

1.2.2. Tính chất

1.2.2.1. Tính khách quan: Tính khách quan của sự phát triển thể hiện ở chỗ, nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng, chứ không phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt không phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người.

1.2.2.2. Tính phổ biến: Tính phổ biến của sự phát triển thể hiện ở chỗ, sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy

1.2.2.3. Tính kế thừa: Tính kế thừa của sự phát triển thể hiện ở chỗ, sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ định sạch trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật, hiện tượng cũ, mà còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp với chúng, trong khi vẫn gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ đang gây cản trở sự vật mới tiếp tục phát triển

1.2.2.4. Tính tính đa dạng, phong phú của sự phát triển thể hiện ở chỗ: + Mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới lại có quá trình phát triển không giống nhau. + Sự phát triển của sự vật còn phụ thuộc vào không gian và thời gian, vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự vật đó.

1.2.3. Ý nghĩa phương pháp luận

1.2.3.1. Nguyên tắc phát triển

1.2.3.1.1. Thứ nhất, khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi của nó để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai.

1.2.3.1.2. Thứ hai, cần nhận thức được rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức, phương pháp tác động phù hợp để hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó.

1.2.3.1.3. Thứ ba, phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.

1.2.3.1.4. Thứ tư, trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới

1.2.3.2. Nguyên tắc lịch sử-cụ thể

1.2.3.2.1. Muốn nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng cần xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển của nó theo quan điểm :một hiện tượng nhất định đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào, hiện tượng đó đã trải qua những giai đoạn phát triển chủ yếu nào, và đứng trên quan điểm của sự phát triển đó để xét xem hiện nay nó đã trở thành như thế nào.

1.3. Cặp phạm trù nguyên nhân-kết quả

1.3.1. Khái niệm

1.3.1.1. Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó

1.3.1.2. Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra

1.3.2. Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:

1.3.2.1. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan,không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định; ngược lại, không có kết quả nào không có nguyên nhân.

1.3.2.2. Nguyên nhân sinh ra kết quả, do đó, nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân.

1.3.2.3. Một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả và một kết quả có thể có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân tạo nên.

1.3.3. Ý nghĩa phương pháp luận

1.3.3.1. Thứ nhất, nếu bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có nguyên nhân của nó và do nguyên nhân quyết định

1.3.3.2. Thứ hai, xét về mặt thời gian, nguyên nhân có trước kết quả nên khi tìm nguyên nhân của một sự vật, hiện tượng cần tìm ở các sự vật, sự kiện, mối liên hệ đã xảy ra trước khi sự vật, hiện tượng xuất hiện

1.3.3.3. Thứ ba, một sự vật, hiện tượng có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra và quyết định, nên khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng đó không vội kết luận về nguyên nhân nào đã sinh ra nó.

1.4. Cặp phạm trù nội dung- hình thức

1.4.1. Khái niệm

1.4.1.1. Nội dung là phạm trù chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng

1.4.2. Mối quan hệ giữa các phạm trù nội dung và hình thức:

1.4.2.1. Nội dung và hình thức của sự vật, hiện tượng tồn tại thống nhất chặt chẽ trong mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, nhưng nội dung giữ vai trò quyết định.

1.4.2.2. + Khi hình thức phù hợp với nội dung, nó là động cơ thúc đẩy nội dung phát triển.

1.4.2.3. + Khi không phù hợp với nội dung, hình thức cản trở sự phát triển đó của nội dung.

1.4.2.4. Cùng một nội dung, trong quá trình phát triển, có thể thể hiện dưới nhiều hình thức và ngược lại, cùng một hình thức có thể biểu hiện cho một số nội dung khác nhau.

1.4.3. Ý nghĩa phương pháp luận

1.4.3.1. Thứ nhất, hình thức của sự vật, hiện tượng do nội dung của nó quyết định.

1.4.3.2. Thứ hai, khi giữa nội dung với hình thức xuất hiện sự không phù hợp phải đem lại sự thay đổi cần thiết về hình thức để nó trở nên phù hợp với nội dung đã phát triển.

1.4.3.3. Thứ ba, một nội dung có thể có nhiều hình thức thể hiện và ngược lại, nên cần sử dụng mọi hình thức có thể có, làm cho bất kỳ hình thức nào cũng trở thành công cụ phục vụ nội dung mới.

1.4.3.4. Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của sự vật, hiện tượng ấy,không chỉ là cái biểu hiện ra bên ngoài, mà còn là cái thể hiện cấu trúc bên trong của sự vật, hiện tượng.

1.5. QUY LUẬT TỪ NHỮNG THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG DẪN ĐẾN NHỮNG THAY ĐỔI VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI

1.5.1. Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển, của sự vật, hiện tượng trong thế giới.

1.5.2. Khái niệm

1.5.2.1. Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện tượng khác

1.5.2.2. Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng

1.5.3. Quá trình tác động lẫn nhau giữa chất và lượng làm xuất hiện các khái niệm độ, điểm nút, bước nhảy:

1.5.3.1. Độ là giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật, hiện tượng vẫn là nó, chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.

1.5.3.2. Điểm nút giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới

1.5.3.3. Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng do những thay đổi về lượng trước đó gây ra.(bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ, bước nhảy tức thời và bước nhảy dần dần, ...)

1.6. Khái quát nội dung của quy luật

1.6.1. mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất của hai mặt đối lập chất và lượng, những sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất của nó thông qua bước nhảy, chất mới ra đời tiếp tục tác động trở lại duy trì sự thay đổi của lượng.

1.7. Ý nghĩa phương pháp luận

1.7.1. Thứ nhất, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến đổi về chất, không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ

1.7.2. Thứ hai, tư tưởng nôn nóng thường biểu hiện ở chỗ không chú ý thỏa đáng đến sự tích luỹ về lượng. Ngược lại, tư tưởng bảo thủ thường biểu hiện ở chỗ không dám thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy đủ về lượng.

1.7.3. Thứ ba, khi thực hiện bước nhảy trong lĩnh vực xã hội, tuy vẫn phải tuân theo điều kiện khách quan, nhưng cũng phải chú ý đến điều kiện chủ quan.

1.7.4. Thứ tư, quy luật yêu cầu phải nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng

2. Vô thức: là những hiện tượng tâm lý xảy ra bên ngoài phạm vi kiểm soát của ý thức, chưa được con người ý thức đến. Đó là những hành vi do bản năng chi phối hoặc do những động tác được lặp đi lặp lại trở thành thói quen tới mức có thể tự động xảy ra.

3. QUAN NIỆM CỦA TRIẾT HỌC M.LENIN VỀ VẬT CHẤT

3.1. Quan niệm

3.1.1. Định nghĩa vật chất: vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.

3.1.1.1. Nội dung của định nghĩa vật chất

3.1.1.1.1. Thứ 1:vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.

3.1.1.1.2. Thứ 2:vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác.

3.1.1.1.3. Thứ 3:Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó

3.1.2. Ý nghĩa phương pháp luận

3.1.2.1. Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận khoa học để đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, chống thuyết không thể biết…

3.1.2.2. Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội – đó là các điều kiện sinh hoạt vật chất và các quan hệ vật chất xã hội.

3.2. Nguồn gốc,bản chất và kết cấu của ý thức

3.2.1. Bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người:

3.2.1.1. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan

3.2.1.2. Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội

3.2.1.3. Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt: + Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. + Hai là, mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. + Ba là, chuyển hoá mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức là biến các ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành các dạng vật chất ngoài hiện thực.

3.2.2. Xem xét cấu trúc của ý thức theo chiều ngang với các yếu tố hợp thành các quá trình tâm lý tích cực đem lại sự hiểu biết của con người về thế giới khách quan, ta có: tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí...

3.2.2.1. Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ.

3.2.2.2. Tri thức là nhân tố cơ bản, là cốt lõi của ý thức. Tri thứnhận thức tích cực sáng tạo về thế giới. Tri thức có nhiều lĩnh vực khác nhau như tri thức về tự nhiên, về xã hội, về con người…

3.2.2.3. Ý chí là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những cản trở trong quá trình thực hiện mục đích của mình. Ý chí được coi là mặt năng động của ý thức, một biểu hiện của ý thức trong thực tiễn.

3.2.3. Xem xét cấu trúc của ý thức theo chiều dọc tức là theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người bao gồm các yếu tố: tự ý thức, tiềm thức, vô thức...

3.2.3.1. Tự ý thức: là bộ phận của ý thức hướng vào bản thân chủ thể nhận thức chính mình, là ý thức về những hành vi, tình cảm, tư tưởng, động cơ, lợi ích của mình, về địa vị và các mối quan hệ của mình trong xã hội

3.2.3.2. Tiềm thức: là những hoạt động tâm lý tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của chủ thể, nhưng đó là tri thức đã được chủ thể tiếp nhận từ trước và tồn tại dưới dạng tiềm tàng.

3.3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.

3.3.1. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng

3.3.1.1. Vật chất quyết định ý thức

3.3.1.1.1. Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức

3.3.1.1.2. Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức.

3.3.1.1.3. Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức

3.3.1.1.4. Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức

3.3.1.2. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất

3.3.1.2.1. Thứ nhất, ý thức một khi ra đời thì có tính độc lập tương đối, tác động trở lại thế giới vật chất.

3.3.1.2.2. Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.

3.3.1.2.3. Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động, hành động của con người; nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại.

3.3.1.2.4. Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay.

3.3.1.3. Ý nghĩa phương pháp luận

3.3.1.3.1. Tôn trọng tính khách quan

3.3.1.3.2. Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức