
1. Cổ phiếu
1.1. Cổ phiếu là loại chứng khoán vốn, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với thu nhập và tài sản ròng của phần vốn góp cổ phần tại tổ chức phát hành
1.2. Công cụ chính trong thị trường chứng khoáng Việt Nam
1.3. cổ phiếu hiện có 1.647 mã cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết/đăng ký giao dịch với quy mô niêm yết, đăng ký giao dịch của thị trường đạt gần 1.428 nghìn tỷ đồng
1.4. Một số cổ phiếu như: VMN,VIC,VCB
1.5. Cổ phiếu phổ thông
1.6. Trong thị trường sơ cấp
1.7. Trong thị trường thứ cấp
2. Trái phiếu
2.1. Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành
2.2. Là công cụ chính trong thị trường chứng khoáng việt nam
2.3. trái phiếu có 493 mã trái phiếu niêm yết (trong đó có 470 mã trái phiếu chính phủ và 23 mã trái phiếu doanh nghiệp) với giá trị niêm yết đạt 1.200 nghìn tỷ đồng
2.4. thị trường trái phiếu Việt Nam cũng đã có sự phát triển đóng vai trò là kênh huy động vốn hiệu quả cho Chính phủ, doanh nghiệp, chính quyền địa phương và các ngân hàng chính sách của Nhà nước. Theo số liệu thống kê của Bộ Tài chính, tổng khối lượng huy động vốn qua thị trường trái phiếu trong giai đoạn 2011-2018 đạt khoảng 2,5 triệu tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn này đạt 26%/năm, qui mô thị trường trái phiếu tính đến cuối năm 2018 đạt 39,12% GDP, tăng gấp 5 lần so với năm 2011, thanh khoản trên thị trường trái phiếu thứ cấp ngày càng được cải thiện. Thị trường trái phiếu Việt Nam được các tổ chức tài chính quốc tế đánh giá có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất châu Á trong thời gian qua.
2.5. Thị trường sơ cấp
2.5.1. Tín phiếu Kho bạc được phát hành thông qua Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước (NHNN) dưới 2 phương thức: (1) Phương thức đấu thầu; (2) Phát hành tín phiếu kho bạc trực tiếp cho NHNN theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2.5.2. TPĐP được phát hành theo 3 phương thức: (1) Đấu thầu; (2) Bảo lãnh; (3) Đại lý phát hành trái phiếu.
2.5.3. TPCP phát hành theo 3 phương thức: (1) Đấu thầu phát hành trái phiếu tại HNX; (2) Bán lẻtrái phiếu; (3) Bảo lãnh phát hành.
2.5.4. Có 4 loại trái phiếu
2.5.4.1. TPCP do Kho bạc Nhà nước (KBNN) phát hành;
2.5.4.2. Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh (TPCPBL) do 02 ngân hàng chính sách (Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng chính sách xã hội) và các DN được Chính phủ bảo lãnh phát hành
2.5.4.3. Trái phiếu chính quyền địa phương (TPĐP) do một số địa phương lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quảng Ninh phát hành;
2.5.4.4. TPDN do các DN thuộc mọi thành phần kinh tế phát hành.
2.5.5. TPCPBL của 2 ngân hàng chính sách được phát hành dưới 2 phương thức: (1) Đấu thầu tại HNX; (2) Đại lý phát hành trái phiếu. Trái phiếu của các DN khác được Chính phủ bảo lãnh, được phát hành dưới các phương thức phát hành TPDN.
2.5.6. TPDN được phát hành theo 2 hình thức là phát hành riêng lẻvà phát hành ra công chúng.
2.6. Thị trường thứ cấp
2.6.1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD), được niêm yết và giao dịch trên HNX.
3. Chứng khoán phái sinh
3.1. Là giá trị dự trên tài sản cơ sở của một nhóm tài sản cơ sở (Chỉ số chung). Bản chất là hợp đồng của hai hoặc nhiều người tham gia được suy ra từ biến đọng giá của tìa sản cơ sở.
3.1.1. HDTL chỉ số VN30
3.1.2. Chứng quyền
4. Chứng chỉ quỹ FTF
4.1. Là tập hợp một rổ chứng khoáng được niêm yết trên sàn ....
4.1.1. FTF ngoại
4.1.2. FTF nội