1. Triết học Mác-Lênin và vai trò của Triết học Mác-Lênin trong đời sống xã hội
1.1. Sự ra đời và phát triển của Triết học Mác-Lênin
1.1.1. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
1.1.1.1. Điều kiện kinh tế xẫ hội
1.1.1.2. Nguồn gốc lý luận
1.1.1.3. Tiền đề khoa học tự nhiên
1.1.1.4. Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
1.1.2. Gồm 3 thời kì chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác
1.1.2.1. 1841 - 1844: Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước chuyển từ chủ nghĩa duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và lập trường giai cấp vô sản
1.1.2.2. 1844 - 1848: Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
1.1.2.3. 1848 - 1895: Thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lí luận triết học
1.1.3. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong Triết học do Mác - Ăngghen thực hiện
1.1.4. Giai đoạn Lênin trong sự phát triển triết học
1.1.4.1. Thời kỳ 1893 - 1907, V. I. Lênin bảo vệ và phát triển triết học Mác
1.1.4.2. 1907 - 1917 thời kì V. I. Lênin phát triển toàn diện triết học Mác
1.1.4.3. 1917 - 1924 là thời kì Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng, bổ sung, hoàn thành triết học Mác
1.1.4.4. Từ thời kì 1924 đến nay, triết học Mác- Lênin tiếp tục bổ sung và phát triển
1.2. Đối tượng và chức năng củea triết học Mác-Lênin
1.2.1. Khái niệm triết học Mác-Lênin
1.2.1.1. Là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy, là thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng giúp giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ nhận thức đúng đắn và cải tạo hiệu quả thế giới
1.2.2. Đối tượng của triết học Mác-Lênin
1.2.2.1. Nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
1.2.3. Chức năng của thế giới quan
1.2.3.1. Nó giúp cho con người cơ sở khoa học đi sâu nhận thức bản chất của tự nhiên, xã hội và nhận thức được mục đích ý nghĩa của cuộc sống
1.2.3.2. Giúp con người hình thành quan điểm khoa học định hướng mọi hoạt động
1.3. Vai trò của triết học Mác-lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt nam hiện nay
1.3.1. Là cơ sở thế giới quan phương pháp luận khoa học và cách mạng
1.3.2. Là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam
1.3.3. Là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn
2. Triết học và vấn đề cơ bản của triết học
2.1. Vấn đề cơ bản của triết học
2.1.1. Chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật
2.1.1.1. Chủ nghiã duy tâm
2.1.1.1.1. Chủ nghĩa duy tâm cho rằng tinh thần có trước vật chất có sau, thừa nhận sự sáng tạo thế giới của lực lượng siêu nhiên
2.1.1.2. Chủ nghĩa duy vật
2.1.1.2.1. Chủ nghĩa duy vật khẳn định vật chất có trước ý thức có sao
2.1.2. Khả tri luận và bất khả tri luận
2.1.2.1. Khả tri luận khẳn định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật, những cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật ấy
2.1.2.2. Bất khả tri luận con người không thế hiểu bản chất thực sự của đối tượng
2.1.2.3. Hoài nghi luận nghi ngờ trong việc đánh giá trí thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan
2.2. Khái lược về vấn đề triết học
2.2.1. Nguồn gốc triết học ra đời vào khoảng TK VIII-VI trước CN
2.2.1.1. Nguồn gốc xã hội
2.2.1.2. Nguồn góc nhận thức
2.2.2. Triết học hạt nhận lý luận của thế giới quan
2.2.2.1. Vai trò của thế giới quan
2.2.2.1.1. Xát định lý tưởng, hệ thống giá trị, lối sống, nếp sống của mình
2.2.2.1.2. Định hướng cho toàn bộ cuộc sống con người
2.2.2.2. Thế giới quan: Là quan niệm của con người về thế giới, con người, cuộc sống và vị trí của con người
2.2.2.3. Sự ảnh hưởng của thế giới quan
2.2.2.3.1. Chỉ nhìn thấytrạng thái tỉnh mà quên mất vận động
2.2.3. Vấn đề đối tượng triết học trong lịch sử
2.2.3.1. Đối tượng của triết học là các quan hệ phổ biến và các quy định chung nhất của toàn bộ tự nhiên, tư duy xã hội
2.2.4. Triết học là biểu tượng cao của trí tuệ, là sự hiểu biết sâu sắc của con người về toàn bộ thế giới, thiên - địa - nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người.
2.3. Biện chứng và siêu hình
2.3.1. Phương pháp biện chứng
2.3.1.1. Phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới. Dây là biện pháp tư duy mềm dẻo linh hoạt, không tuyệt đối hóa
2.3.1.2. Là phương pháp giúp con người không chỉ thấy sự tồn tại của các sự vật mà còn thấy cả sự hình thành, sự phát triển và tiêu vong của chúng
2.3.2. Phương pháp siêu hình
2.3.2.1. Nhận thức đối tượng trong trạng thái tỉnh tại, cô lập tách rời khỏi các quan hệ
2.3.2.2. Chỉ nhìn những sự riêng biệt, không nhìn thấy mối liên hệ giữa những sự vật ấy
2.3.2.3. Chỉ nhìn thấy sự tồn tại mà không thấy sự phát sinh, phát triển và diệt vong