CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN DÂN CHỦ

Lancez-Vous. C'est gratuit
ou s'inscrire avec votre adresse e-mail
CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN DÂN CHỦ par Mind Map: CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN DÂN CHỦ

1. Quyền bầu cử và ứng cử của CD

1.1. Quyền bầu cử và ứng cử là các quyền dân chủ cơ bản của công dân trong lĩnh vực chính trị, thông qua đó nhân dân thực thi hình thức dân chủ gián tiếp ở từng địa phương và trong phạm vi cả nước

1.2. Nội dung: - Người có quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan đại biểu của nhân dân: Mọi công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc Hội, HĐND. - Những người không được thực hiện quyền bầu cử: Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; Người đang phải chấp hành hình phạt tù; Người đang bị tạm giam; Người mất năng lực hành vi dân sự.

1.3. CÁCH THỰC HIỆN QUYỀN BẦU CỬ VÀ ỨNG CỬ CỦA CÔNG DÂN: - Bầu cử phổ thông - Trực tiếp và bỏ phiếu kín - Tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử

1.4. Ý nghĩa:- Là cơ sở pháp lí – chính trị quan trọng để hình thành các cơ quan quyền lực nhà nước, để nhân dân thể hiện ý chí và nguyện vọng của mình. - Thể hiện bản chất dân chủ, tiến bộ của nhà nước ta, sự bình đẳng của công dân trong đời sống chính trị của đất nước.

2. Quyền tham gia quản lí Nhà nước và Xã hội

2.1. Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội là quyền của công dân tham gia thảo luận vào các công việc chung của đất nước trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, trong phạm vi cả nước và trong từng địa phương; quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước về xây dựng bộ máy nhà nước và xây dựng phát triển kinh tế - xã hội.

2.2. Nội dung: * Ở phạm vi cả nước: - Thảo luận, góp ý kiến xây dựng các văn bản pháp luật. - Thảo luận và biểu quyết các vấn đề trọng đại khi Nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý. * Ở phạm vi cơ sở: Trực tiếp thực hiện theo cơ chế “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”

2.3. Ý nghĩa: - Là cơ sở pháp lí quan trọng để nhân dân tham gia vào hoạt động của bộ máy Nhà nước - Động viên và phát huy sức mạnh của toàn dân, của toàn xã hội về việc xây dựng bộ máy nhà nước vững mạnh và hoạt động có hiệu quả.

3. Trách nhiệm của CD

3.1. - Thực hiện tốt quyền dân chủ, có ý thức đầy đủ về trách nhiệm làm chủ. - Mọi hành vi lạm dụng quyền dân chủ… đều bị xử lí nghiêm minh theo pháp luật.

4. Quyền khiếu nại và tố cáo của CD

4.1. Quyền khiếu nại, tố cáo là quyền dân chủ cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp, là công cụ để nhân dân thực hiện dân chủ trực tiếp trong những trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức bị hành vi trái pháp luật xâm hại.

4.1.1. Quyền khiếu nại là quyền của công dân, cơ quan, tổ chức được đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

4.1.1.1. Người có quyền khiếu nại: mọi cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại

4.1.1.2. Người giải quyết khiếu nại

4.1.1.3. Quy trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại

4.1.2. Quyền tố cáo là quyền công dân được báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

4.1.2.1. Người tố cáo: chỉ công dân

4.1.2.2. Người giải quyết tố cáo

4.1.2.3. Quy trình tố cáo và giải quyết tố cáo

4.1.3. Ý nghĩa: - Là quyền dân chủ quan trọng trong đời sống của công dân. - Là cơ sở pháp lí để công dân thực hiện một cách có hiệu quả quyền công dân của mình trong một xã hội dân chủ, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, ngăn chặn những việc làm trái pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, tổ chức và công dân. - Quyền công dân được bảo đảm, bộ máy nhà nước được củng cố vững mạnh.