시작하기. 무료입니다
또는 회원 가입 e메일 주소
VỘI VÀNG 저자: Mind Map: VỘI VÀNG

1. Tìm hiểu chung

1.1. Tác giả Xuân Diệu 1916 - 1985

1.1.1. Cuộc đời

1.1.1.1. Tên khai sinh là Ngô Xuân Diệu. Xuất thân gia đình nhà Nho song bản thân là trí thức Tây học.

1.1.1.2. Quê cha: Hà Tĩnh, quê mẹ: Bình Định song ông lại lớn lên ở Quy Nhơn.

1.1.2. Sự nghiệp

1.1.2.1. Là “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới” (Hoài Thanh)

1.1.2.2. Ở Xuân Diệu có sự kết hợp hài hoà giữa hai yếu tố: cổ điển và hiện đại, Đông và Tây trong tư tưởng và tình cảm thẩm mỹ.

1.1.2.3. Gửi gắm những triết lí nhân sinh sâu sắc về cuộc sống, tình yêu.

1.1.2.4. Tình yêu trong thơ Xuân Diệu là một khu vườn đủ mọi hương sắc, bản nhạc đủ mọi thanh âm. -> "Ông hoàng của thơ tình".

1.1.2.5. Tác phẩm tiêu biểu

1.1.2.5.1. Thơ: "Thơ thơ" và "Gửi hương cho gió"

1.1.2.5.2. Văn xuôi: "Phấn thông vàng" và "Trường ca"

1.1.2.5.3. Phê bình: "Các nhà thơ cổ điển Việt Nam

1.2. Tác phẩm "Vội vàng"

1.2.1. Xuất xứ:

1.2.1.1. Vội vàng trích từ tập “Thơ thơ” (1938), tập thơ đầu tay của Xuân Diệu. Đó là tiếng thơ dạt dào của một tâm hồn trẻ tuổi lúc nào cũng dào dạt, thèm yêu, khát sống, say đắm cuộc đời, quyến luyến cảnh sắc trần gian.

1.2.1.2. Tập thơ bộc lộ quan niệm nhân sinh mới mẻ của Xuân Diệu; hình thức hấp dẫn với nhiều cách tân táo bạo, mới lạ, nhuần nhị.

1.2.2. Bố cục

1.2.2.1. Phần 1 (13 câu đầu): tình yêu tha thiết với cuộc sống nơi trần thế.

1.2.2.2. Phần 2 (từ câu 14 đến hết câu 30): quan niệm mới mẻ của Xuân Diệu về thời gian.

1.2.2.3. Phần 3 (còn lại): Lời giục giã sống vội vàng, cuống quýt.

2. Đọc - hiểu văn bản

2.1. Phần 1: Tình yêu tha thiết với cuộc sống nơi trần thế

2.1.1. Bốn câu đầu: Khát vọng lạ lùng của thi nhân

2.1.1.1. Phép điệp cấu trúc + điệp ngữ + điệp từ => Nhấn mạnh khao khát của nhà thơ

2.1.1.2. Khát khao lưu giữ để tận hưởng vẻ đẹp tuyệt diệu của thiên nhiên trong từng khoảnh khắc.

2.1.1.3. Đây là khao khát đẹp và đáng trân trọng.

2.1.1.4. => Thể thơ năm chữ, nhịp điệu vừa nhẹ nhàng vừa nồng nàn.

2.1.1.5. => Khát vọng mãnh liệt của một tâm hồn nồng nàn, sôi nổi, đắm say, yêu đời tha thiết

2.1.2. Chín câu tiếp theo: bức tranh thiên nhiên mùa xuân nồng nàn, tươi mới, tràn đầy sức sống

2.1.2.1. Câu thơ bất ngờ kéo dài mở rộng tám chữ để dễ dàng vẽ bức tranh cuộc sống, nhịp thơ nhanh hơn, đồn dập hơn, gợi niềm háo hức say mê

2.1.2.2. Điệp từ này đây chỉ sự phong phú, giàu có, đầy đủ, gần gũi muôn màu muôn vẻ của thiên nhiên

2.1.2.3. Hình ảnh đẹp đẽ, tươi non tràn đầy xuân sắc, gắn với tình yêu tuổi trẻ

2.1.2.3.1. ⇒ Nhà thơ muốn nhắn nhủ đến mọi người: sự đẹp đẽ, tinh túy nhất không phải tìm đâu xa mà nó là cuộc sống xung quanh chúng ta, hãy yêu mến gắn bó hết mình với cuộc sống

2.1.2.4. Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Tháng riêng ngon như một cặp môi gần đầy sáng tạo mới mẻ, thú vị

2.1.2.5. Tất cả hài hòa cộng hưởng cùng vẽ nên mùa xuân – thiên đường trên mặt đất

2.1.2.6. - Hai câu cuối đoạn thơ 1 là niềm tiếc nuối mùa xuân ngay khi nó còn tồn tại:

2.1.2.6.1. Tôi sung sướng nhưng vội vàng một nửa Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân

2.2. Phần 2: Quan niệm mới mẻ của nhà thơ về thời gian - tình yêu - tuổi trẻ

2.2.1. Đẹp nhất là con người giữa tình yêu và tuổi trẻ

2.2.1.1. Thi nhân xưa luôn coi thiên nhiên là chuẩn mực của cái đẹp

2.2.1.2. Xuân Diệu lấy con người giữa tuổi trẻ, tình yêu làm chuẩn mực cho mọi vẻ đẹp ở đời

2.2.2. Quan niệm sống mới

2.2.2.1. Xuân Diệu đã nồng nhiệt khẳng định thiên đường ở ngay trên mặt đất trong cuộc sống này

2.2.2.2. Vậy nên hãy sống cao độ, quý trọng từng phút, từng giây của cuộc đời này nhất là những khoảnh khắc của tuổi trẻ, tình yêu

2.2.3. Lí do tiếc nuối mùa xuân, tuổi trẻ

2.2.3.1. Với Xuân Diệu mùa xuân, tuổi trẻ là một đi không trở lại thế nên thi sĩ tiếc nuối, lo âu

2.2.3.2. Hàng loạt các câu thơ định nghĩa, điệp ngữ nghĩa là đã giúp thi nhân khẳng định chắc nịch mùa xuân, tuổi trẻ sẽ qua sẽ hết sẽ già, sẽ mất

2.2.3.3. Giữa cái mênh mông vô cùng, vô tận của vũ trụ, thời gian, sự hiện diện của con người, tuổi trẻ là quá ngắn ngủi mong manh

2.2.3.4. Lời thơ chứa đựng nỗi ngậm ngùi mới mẻ mà thấm thía

2.2.3.5. Và tác giả đã cảm nhận rõ mồn một sự phoi pha phai tàn đang âm thầm diễn ra: thời gian rớm vị chia phôi, sông núi than thầm tiễn biệt, từ cơn gió xinh đến ngọn lá biếc đến bày chim non đều ngậm ngùi vì sự tàn úa, phôi phai

2.3. Ngôn từ được tổ chức đặc biệt, cộng hưởng theo chiều tăng tiến

2.4. Phần 3: Lời kêu gọi sống vội vàng, giục giã, cuống quýt

2.4.1. Phần 3, thể hiện sự vồ vập đến cuồng nhiệt của thi sĩ. Đối với Xuân Diệu, sống vội vàng, gấp gáp chưa đủ mà còn tăng cường độ, dồn nén, cường độ sống.

2.4.1.1. Điệp cú pháp: tác giả muốn diễn tả cảm xúc mãnh liệt của thi sĩ. Cái tôi đã hòa vào cái ta khiến âm điệu của tâm hồn say sưa, chuếch choáng.

2.4.1.2. Nhịp thơ, thể thơ linh hoạt khiến hơi thơ tràn đi thành cao trào cảm xúc

2.4.1.3. Tính từ chỉ xuân sắc, trạng thái được dùng khéo léo, chuyển tải được tình yêu mãnh liệt và táo bạo của cái tôi thi sĩ

2.4.2. Cái tôi của thi sĩ:

2.4.2.1. Có ý thức về giá trị đời sống cá thể, ý thức nhân bản, nhân văn rất cao.

2.4.2.2. Một niềm tha thiết với cuộc sống trần thế, với niềm vui trần thế

2.4.2.3. Một khát khao sống mãnh liệt và một tâm thế sống cuồng nhiệt

2.4.2.4. ⇒ Đoạn thơ thể hiện một cái tôi yêu đời, yêu sống tha thiết cuồng nhiệt. Đằng sau tiếng nói yêu đời ấy là một quan niệm nhân sinh tích cực: Hãy sống cao độ những phút giây của tuổi trẻ! Quan niệm nhân sinh mới mẻ, tích cực của Xuân Diệu.

3. Tổng kết

3.1. Về nội dung: Bài thơ thể hiện lòng ham sống mãnh liệt của cái tôi hiện đại và những quan niệm mới về tình yêu, tuổi trẻ và hạnh phúc.

3.2. Về nghệ thuật: Vội vàng tiêu biểu cho phong cách thơ của Xuân Diệu, mạch cảm xúc dồi dào và mạch lí luận sâu sắc trong tổ chức văn bản cùng những sáng tạo mới lạ trong hình thức thể hiện: thể thơ tự do, hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu, đa dạng.