1. PHÂN TÍCH
1.1. 2 câu đầu : “Quanh năm buôn bán ở mom sông, Nuôi đủ năm con với một chồng”
1.1.1. Lời giới thiệu : về công việc của bà Tú
1.1.1.1. "Quanh năm" là suốt cả năm, không chừa một ngày nào, mang theo ý nghĩa là một vòng lặp triền miên, không có điểm dừng.
1.1.1.2. "Mom sông" là địa điểm mà bà Tú buôn bán => Nơi kiếm sống chênh vênh, nguy hiểm
1.1.1.3. "Buôn bán" là công việc đòi hỏi sự khéo léo, giỏi tính toán, chăm chỉ
1.1.2. Sự vất vả của bà Tú
1.1.2.1. Nuôi 5 người con (là trách nhiệm)
1.1.2.2. Nuôi 1 người chồng (là gánh nặng)
1.1.2.3. "Nuôi đủ": cả về mặt vật chất lẫn tinh thần
1.2. 2 câu thực: “Lặn lội thân cò nơi quãng vắng Eo sèo mặt nước buổi đò đông”
1.2.1. "Thân cò": mượn hình ảnh con cò để nói về bà Tú => Tần tảo, vất vả như hình ảnh con cò gầy gò, leo kheo.
1.2.2. "Khi quãng vắng": không gian làm việc heo hút, rợn gợn, đầy nguy hiểm.
1.2.3. "Lặn lội": đảo ngữ nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú
1.3. 2 câu luận:“Một duyên hai nợ, âu đành phận, Năm nắng, mười mưa dám quản công.”
1.3.1. "Duyên-nợ": "duyên" là ông tơ, bà nguyệt se duyên mà thành, "nợ" là khổ cực mà bà Tú phải gánh nhưng không có một lời phàn nàn, lặng lẽ chấp nhận vì chồng con.
1.3.2. "Năm nắng mười mưa": "nắng, mưa" chỉ sự vất vả, "năm, mười" chỉ số lượng tạo nên ý nghĩa thể hiện sự vất vả, khổ cực của bà Tú
1.3.3. "Âu đành phận", "Dám quản công": chỉ đức hy sinh của bà Tú, dù bất công khổ cực nhưng vẫn chấp nhận, cam chịu vất vả.
1.4. 2 câu kết:“Cha mẹ thói đời ăn ở bạc, Có chồng hờ hững cũng như không!”
1.4.1. "Thói đời": chỉ thói hư tật xấu của con người xã hội phong kiến
1.4.2. "Có chồng hờ hững cũng như không": Tú Xương đứng trong cương vị của bà Tú, tự chửi rủa bản thân mình.