Pháp Luật Đại Cương

Get Started. It's Free
or sign up with your email address
Pháp Luật Đại Cương by Mind Map: Pháp Luật Đại Cương

1. Nhà nước

1.1. 1. Nguồn gốc

1.1.1. Nhóm quan điểm về hình thành nhà nước.(2)

1.1.1.1. Học thuyết phi Marx : giải thích nguồn gốc nhà nước dựa trên thuyết.(5)

1.1.1.1.1. 1. Thuyết thần quyền: nhà nước xuất hiện là kết quả phát triển của gia đình và quyền gia trưởng. Nhà nước là một gia tộc mở rộng, quyền lực nhà nước là quyền gia trưởng mở rộng

1.1.1.1.2. 2. Thuyết thần quyền: Nhà nước là sản phẩm sáng tạo của thượng đế, thượng đế đã tổ chức ra nhà nước để lãnh đạo nhân dân, duy trì trật tự cộng đồng

1.1.1.1.3. 3. Thuyết khế ước xã hội: sự ra đời của nhà nước là sản phẩm của một khế ước được ký kết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên không có nhà nước. Chủ quyền nhà nước thuộc về nhân dân, trường hợp nhà nước không giữ được vai trò của mình, các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước mất hiệu lực và nhân dân có quyền lật đổ nhà nước và ký khế ước mới

1.1.1.1.4. 4.Thuyết bạo lực: nhà nước xuất hiện trực tiếp từ các cuộc chiến tranh xâm lược chiếm đất,, là việc sử dụng bạo lực của thị tộc với thị tộc khác mà kết quả là thị tộc chiến thắng đặt ra cơ quan đặc biệt - nhà nước - để nô dịch kẻ chiến bại

1.1.1.1.5. 5. Thuyết tâm lý: nhà nước xuất hiện do nhu cầu về tâm lý của con người nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sĩ...

1.1.1.2. Học thuyết Marx: giải thích nguồn gốc nhà nước trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: (2) 2 tiền đề : tiền đề kinh tế và tiền đề xã hội 3 lần phân công lao động

1.1.1.2.1. 1. Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, không phải là hiện tượng xã hội bất biến mà là một phạm trù lịch sử có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong khi những khách quan cho sự tồn tại của nhà nước không còn nữa.

1.1.1.2.2. 2. Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ cổng sản nguyên thủy. Nhà nước chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời gian nào khi xuất hiện sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng

1.1.2. Con đường hình thành nhà nước: (3)

1.1.2.1. 1. Công xã nguyên thủy và tổ chức thị tộc bộ lạc

1.1.2.1.1. - Cơ sở kinh tế: Chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Mọi người đều bình đẳng trong lao động và hưởng thụ, không ai có tài sản riêng, không có người giàu kẻ nghèo, không có sự chiếm đoạt tài sản của người khác Điều đó dẫn tới trong xã hội chưa phân chia thành giai cấp và không có đấu tranh giai cấp.

1.1.2.1.2. - Tổ chức xã hội: : trên cơ sở thị tộc, thị tộc là một tổ chức lao động và sản xuất, một đơn vị kinh tế - xã hội. Thị tộc được tổ chức theo huyết thống Xã hội chưa phân chia giai cấp và không có đấu tranh giai cấp. Bào tộc

1.1.2.1.3. - Quyền lực xã hội: quyền lực chia tách ra khỏi xã hội mà vẫn gắn liền với xã hội, hỏa nhập với xã hội. Quyền lực đó do toàn xã hội tổ chức ra và phục vu lợi ích của cả cộng đồng.

1.1.2.1.4. - Tổ chức quản lý: Hội đồng thị tộc là tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc, bao gồm tất cả những người lớn tuổi không phân biệt nam hay nữ trong thị tộc. Quyết định của Hội đồng thị tộc là sự thể hiện ý chí chung của cả thị tộc và có tính bắt buộc đối với mọi thành viên . Hội đồng thị tộc bầu ra người đứng đầu như tù trường, thủ lĩnh quân sự,…. để thực hiện quyền lực và quán lý các công việc chung của thị tộc

1.1.2.2. 2. Phân hóa xã hội

1.1.2.2.1. Nguyên nhân dẫn đến sự tan rã của tổ chức thị tộc.

1.1.2.2.2. Sự tan ra của tổ chức thị tộc

1.1.2.3. 3. Sự xuất hiện của nhà nước

1.1.2.3.1. Nhà nước do giai cấp chiếm được ưu thế về kinh tế tổ chức ra để thực hiện sự thống trị giai cấp, dập tắt xung đột công khai giữa các giai cấp, giữ các xung đột ấy trong vòng một trật tựu, bảo vệ lợi ích và địa vị của giai cấp thống trị

1.1.2.3.2. Chế độ CXNT tan rã, nhà nước xuất hiện là kết quả của sự vận động, phát triển nội tại của xã hội loài người.

1.1.3. Phương thức: (4)

1.1.3.1. 1. Nhà nước Aten: là hình thức thuần túy nhất, nhà nước nảy sinh trực tiếp từ sự đối lập giai cấp và phát triển ngay trong nội bộ xã hội thị tộc vào khoảng thế kỉ 6 TCN

1.1.3.2. 2. Nhà nước Giéc manh: hình thành do người Giecmanh xâm chiếm vùng lãnh thổ của đế chế La Mã cổ đại vào khoảng giữa thế kỉ 5 TCN Do nhà nước hình thành không do sự đấu tranh giai cấp nên vẫn còn tồn tại chế độ thị tộc, sự phân hóa giai cấp còn mờ nhạt

1.1.3.3. 3. Nhà nước Roma: hình thành từ cuộc đấu tranh bởi những thường dân chống lại giới quý tộc La Mã vào khoảng thế kỉ 6 TCN

1.1.3.4. 4. Nhà nước phương Đông cổ đại: hình thành do nhu cầu trị thủy và chống giặc ngoại xâm

1.2. 2. Khái niệm

1.2.1. Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Quyền lực chính trị của nhà nước là bạo lực có tổ chức của một giai đoạn để trấn áp giai cấp khác. Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thể hiện và bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.

1.2.2. Nhà nước là tổ chức quyền lực, chính trị của xã hội có giai cấp, có lãnh thổ, dân cư và chính quyền độc lập, có khả năng đặt ra và thực thi pháp luật nhằm thiết lập trật tự xã hội nhất định trong phạm vi lãnh thổ của mình.

1.2.3. Đặc điểm: (5)

1.2.3.1. - Là một tổ chức quyền lực chính trị công cụ đặc biệt, có bộ máy chuyên thực hiện cưỡng chế và quản lý những công ciệc chung của xã hội

1.2.3.2. - Thực hiện quản lý dân cư theo lãnh thổ

1.2.3.3. - Có chủ quyền quốc gia

1.2.3.4. - Ban hành pháp luật và thực hiện quản lý bắt buộc với công dân

1.2.3.5. - Quy định các loại thuế và thực hiện thu thuế dưới hình thức bắt buộc

1.3. 3. Bản chất

1.3.1. Tính giai cấp: Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp và là sự biểu hiện của sự không thể điều hòa được của các mâu thuẩn giai cấp đối kháng. Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp và thể hiện tính giai cấp sâu sắc. Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp cầm quyền, là công cụ sắc bén để thể hiện và thực hiện ý chí của giai cấp cầm quyền

1.3.2. Tính xã hội: Nhà nước giải quyết các công việc mang tính xã hội mà cá nhân công dân không thể giải quyết được. Như vậy, song song với việc bảo vệ quyền lợi của giai cấp cầm quyền, nhà nước còn đồng thời phải đảm đương các công việc công ích, vì lợi ích chung của toàn xã hội như đắp đê, làm đường xá, bảo vệ trật tự công cộng…

1.4. 4. Chức năng

1.4.1. Định nghĩa: Chức năng của nhà nước là những phương tiện hoạt động chủ yếu của nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước.

1.4.2. CN đối nội & đối ngoại: chức năng đối nội đóng vai trò chủ đạo, có tính quyết định đới với chức năng đối ngoại

1.4.2.1. Chức năng đối nội: những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ đất nước

1.4.2.1.1. Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế

1.4.2.1.2. Chức năng tổ chức quản lý về văn hóa - xã hội

1.4.2.1.3. Chức năng đảm bảo ổn định chính trị, an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tự do , lợi ích chính đáng của công dân. Trấn áp sự phản kháng của giai cấp bóc lột đã bị lật đổ và âm mưu phản kháng cách mạng khác

1.4.2.2. Chức năng đối ngoại: những phương hướng hoạt động cơ bản của nhà nước trong quan hệ quốc tế

1.4.2.2.1. Chức năng bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa

1.4.2.2.2. Chức năng củng cố, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước theo nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi không can thiệp vào nội bộ của nhau

1.5. 5. Kiểu nhà nước

1.5.1. Định nghĩa:Kiểu Nhà nước là tổng thể những đặc điểm cơ bản của Nhà nước thể hiện bản chất giai cấp, vai trò xã hội, những điều kiện phát sinh, tồn tại và phát triển của Nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội có giai cấp nhất định.

1.5.2. Kiểu nhà nước: (4)

1.5.2.1. Kiểu nhà nước chủ nô: là tổ chức quyền lực chính trị của giai cấp chủ nô. Nó ra đời trên cơ sở tan rã của chế độ thị tộc, bộ lạc, gắn liền việc xuất hiện chế độ tư hữu và sự phân chia xã hội hình thành các giai cấp đối kháng

1.5.2.1.1. 2 giai cấp chính: chủ nô và nô lệ

1.5.2.1.2. Về mặt kinh tế: Giai cấp chủ nô nắm toàn bộ tư liệu sản xuất

1.5.2.1.3. Về mặt xã hội: nhà nước tiến hành tổ chức và quản lý xã hội như kinh tế quy mô lớn, đất đai, khai hoang, xây dựng và quản lý công trình.

1.5.2.2. Kiểu nhà nước phong kiến: hai giai cấp cơ bản là địa chủ và nông dân

1.5.2.2.1. Về mặt kinh tế: Nhà nước phong kiến tồn tại trên cơ sở chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và bót lột trực tiếp bằng thuế địa tô và lao dịch. Đất đai là tư liệu sản xuất có giá trị cao nhất. Sự xuất hiện nhà nước phong kiến đánh dấu bước phát triển mới của xã hội loài người

1.5.2.2.2. Về mặt xã hội: Nông dân được quyền sở hữu phần thu hoạch do mình làm ra sau khi đã nộp thuế tô cho địa chủ. Địa chủ phong kiến không có quyền định đoạt tính mạng người nông dân. Nhà nước phong kiến cũng có những công trình mang tiếng nhằm phục vụ xã hội nhưng thực chất để phục vụ cho giai cấp phong kiến như đường sá, trường học,…

1.5.2.3. Kiểu nhà nước tư sản:Nhà nước tư sản là nước nước bóc lột cuối cùng, hoàn thiện, tinh vi và phát triển nhất trong lịch sử các kiểu nhà nước bóc lột

1.5.2.3.1. Về mặt kinh tế: Nhà nước tồn tại trên cơ sở của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và bóc lột giá qua giá trị lao động thặng dư. Khoa học kỹ thuật pháttriển hơn trước, nhiều hầm mỏ, công xưởng, nhà máy, đồn điền …là những tư liệu sản xuất có giá trị nhất thuộc sở hữu của giai cấp tư sản.

1.5.2.3.2. Về mặt xã hội: Hai giai cấp chủ yếu, hai mặt đối lập của xã hội TBCN là vô sản và tư sản. Giai cấp tư sản chỉ là thiểu số nhưng nắm giữ tư liệu sản xuất.

1.5.2.3.3. Hình thức chính thể của nhà nước tư sản là cách thức và trình tự thành lập các cơ quan quyền lực tối cao và xác lập mối quan hệ giữa chúng.

1.5.2.4. Kiểu nhà nước XHCN: là nhà nước cuối cùng trong lịch sử xã hội loài người. Sự ra đời của nhà nứơc XHCN mang tính tất yếu khách quan, phù hợp với quy luật vận động và phát triển của xã hội và bắt nguồn từ những tiền đề xuất hiện ngay trong lòng xã hội tư sản.

1.5.2.4.1. Về mặt kinh tế: Mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất và tư liệu sản xuất, đòi hỏi phải tiến hành cách mạng, xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, xác lập quan hệ sản xuất mới dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất chính trong xã hội là các hầm mỏ, nhà máy, công xưởng, . . . do giai cấp vô sản nắm giữ và toàn quyền lãnh đạo.

1.5.2.4.2. Về mặt xã hội: Xã hội xuất hiện nhiều giai cấp, giai cấp vô sản là giai cấp đa số lớn mạnh ý thức được vai trò và sứ mạng lịch sử của mình tiến hành cuộc cách mạng lật đỗ giai cấp tư sản.

1.6. 6. Hình thức

1.6.1. Định nghĩa: Hình thức nhà nước là cách tổ chức quyền lực nhà nước và những phương pháp để tổ chức quyền lực nhà nước.

1.6.2. Hình thức chính thể: tổ chức các cơ quan quyền lực nhà nước tối cao ở trung ương (2)

1.6.2.1. Chính thể quân chủ là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ trong tay người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc kế thừa

1.6.2.1.1. Chính thể quân chủ tuyệt đối: Người đứng đầu Nhà nước có quyền lực vô hạn

1.6.2.1.2. Chính thể quân chủ hạn chế: Người đứng đầu Nhà nước chỉ nắm một phần quyền lực tối cao, bên cạnh đó còn có một cơ quan quyền lực khác nữa. Ví dụ: Nghị viện trong các Nhà nước tư sản có chính thể quân chủ

1.6.2.2. Chính thể cộng hòa là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định

1.6.2.2.1. Cộng hòa quý tộc: Quyền tham gia vào bầu cử để lập ra cơ quan đại diện (quyền lực) của Nhà nước được qui định về mặt hình thức (pháp lý) chỉ qui định đối với các tầng lớp quý tộc

1.6.2.2.2. Cộng hòa dân chủ: Quyền tham gia vào bầu cử để lập ra cơ quan đại diện (quyền lực) của Nhà nước được qui định về mặt hình thức (pháp lý) đối với các tầng lớp nhân dân lao động

1.6.3. Hình thức cấu trúc: Nhà nước cấu tạo thành các đơn vị hành chính lãnh thổ từ trung ương đến địa phương, có mối quan hệ qua lại với nhau trong tổ chức và họat động của nhà nước. (2)

1.6.3.1. Nhà nước đơn nhất: là Nhà nước có chủ quyền chung, có hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý thống nhất từ TW đến địa phương và có các đơn vị hành chính bao gồm tỉnh, huyện, xã

1.6.3.2. Nhà nước liên bang: là Nhà nước có từ hai hay nhiều nước thành viên hợp lại hay các bang, các vùng lãnh thổ có chủ quyền. Nhà nước liên bang có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý; một hệ thống chung cho toàn liên bang và một hệ thống trong mỗi nước thành viên; có chủ quyền quốc gia chung của Nhà nước liên bang đồng thời mỗi nước thành viên cũng có chủ quyền riêng

1.6.4. Chế độ chính trị: là toàn bộ các phương pháp, cách thức, phương tiện mà các cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. (2)

1.6.4.1. Phương pháp dân chủ

1.6.4.2. Phương pháp phản dân chủ

1.7. 7. Bộ máy nhà nước

1.7.1. Định nghĩa: Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung, thống nhất nhằm thực hiện những nhiệm vụ và chức năng của nhà nước

1.7.2. Cơ quan nhà nước: là bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước, là một tổ chức chính trị có tính độc lập tương đối về cơ cấu tổ chức bao gồm một nhóm công chức được nhà nước giao cho những quyền hạn và nghĩa vụ nhất định

1.7.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động:

1.7.3.1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.

1.7.3.1.1. Đảng đề ra đường lối chính trị, chủ trương chính sách lớn cho hoạt động của nhà nước

1.7.3.1.2. Quyết định các vấn đề quan trọng nhất về tổ chức bộ máy nhà nước lãnh đạo, thể chế hóa chủ trương chính sách của Đảng thành pháp luật của Nhà nước, quy định chung thống nhất bắt buộc trên quy mô tòan quốc

1.7.3.1.3. Đảng kiểm tra, giám sát, hướng dẫn giúp đỡ các hoạt động của các cơ quan nhà nước thông qua các Đảng viên và tổ chức Đảng trong cơ quan đó

1.7.3.1.4. Giới thiệu độ ngũ cán bộ đủ năng lực, uy tín để đảm nhận chức vụ quan trọng trong BMNN

1.7.3.1.5. Thông qua công tác tuyên truyền vận động quần chúng trong BMNN.Thông qua vai trò tiên phong, gương mẫu của Đảng viên, tổ chức Đảng trong cơ quan nhà nươc .

1.7.3.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ. Điều 6 HP 2013

1.7.3.2.1. Tất cả các cơ quan đại diện các cấp đều do nhân dân trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu, trong hoạt động phải định kỳ báo cáo trước cử tri và cử tri có quyền kiểm tra giám sát hoạt động của các cơ quan đại diện.

1.7.3.2.2. Cấp dưới phục tùng cấp trên, toàn quốc phục tùng Trung ương, các quyết định cấp trên có giá trị bắt buộc cấp dưới. Các quyết định cấp trên phải khi thông qua phải có sự tham gia ý kiến của cấp dưới và các đơn vị liên quan

1.7.3.2.3. Những vấn đề quan trọng của cơ quan nhà nước phải được đưa ra thảo luận tập thể và quyết định theo đa số.

1.7.3.3. Nguyên tắc đảm bảo sự tham gia đông đảo của nhân dân lao động vào công việc quản lý nhà nước.

1.7.3.4. Nguyên tắc pháp chế XHCN. Điều 12 HP 1992

1.7.3.4.1. Nguyên tắc pháp chế đòi hỏi: Nhà nước phảo ban hành văn bản pháp luật kịp thời điều chỉnh các quan hệ xã hội, thiết lập trật tự xã hội nhất định phù hợp với ý chí của nhà nước. Các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và các đơn vị lực lượng vũ tranh nhân dân tuân theo Hiến pháp và pháp luật.

1.7.4. Đặc điểm

1.7.4.1. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân

1.7.4.2. Bộ máy nhà nước ta vừa là tổ chức hành chính cưỡng chế, vừa là tổ chức quản lý kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học kỹ thuật và giáo dục

1.7.4.3. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức trong BMNN ta luôn đại diện và bảo vệ lợi ích cho giai cấp công nhân và nông dân lao động.

1.7.5. Sơ đồ bộ máy

2. Pháp luật

2.1. 1. Nguồn gốc

2.1.1. Nguyên nhân: (2)

2.1.1.1. 1. Sự phát triển của nền kinh tế trong XH NT từ chỗ vô cùng thấp kém, lạc hậu và chế độ sở hữu chung thô sơ đến chỗ dần có của cải dư thừa và xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất

2.1.1.2. 2. Sự phân hóa xã hội thành những tầng lớp, giai cấp có lợi ích đối kháng nhau và những mâu thuẫn giai cấp, đấu tranh giai cấp phát triển đến mức không thể điều hòa được

2.1.2. Quan điểm : (2)

2.1.2.1. Quan điểm Marx

2.1.2.2. Quan điểm phi Marx

2.1.3. Con đường hình thành: (3)

2.2. 2. Khái niệm

2.2.1. Định nghĩa: Pháp luật là hệ thống các quy phạm, quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, là công cụ sắc bén để thực hiện quyền lực Nhà nước, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ trong xã hội

2.2.2. Đặc điểm: (3)

2.2.2.1. Tính quy phạm phổ biến của pháp luật: là hệ thống các quy tắc sử xự, đó là những quy tắc khuôn mẫu, mựcthước được quy định rõ ràng, chính xác, xác định chặt chẽ về mặt hình thức và phổ biến. Do đó, bất kỳ ai cũng tuân theo một khuôn mẫu chung thống nhất, không thể hiểu sai lệch để sử xự theo một cách khác

2.2.2.2. Tính cưỡng chế Nhà nước của pháp luật: Pháp luật do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện

2.2.2.3. Tính xác định chặt chẽ về hình thức: sự thể hiện nội dung pháp luật dưới những hình thức nhất định. Nội dung của nó được xác định rõ ràng, chặt chẽ do Nhà nước qui định. Nội dung của pháp luật phải được qui định rõ ràng sáng sủa, chặt chẽ, khái quát trong các khoản của điều luật, trong các điều luật, trong một văn bản pháp luật và toàn bộ hệ thống pháp luật nói chung

2.3. 3. Kiểu & hình thức PL

2.3.1. Định nghĩa: Tổng thể những dấu hiệu, đặc điểm cơ bản của pháp luật, thể hiện bản chất giai cấp, vai trò xã hội và những điều kiện tồn tại và phát triển của pháp luật tương ứng trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định

2.3.2. Kiểu pháp luật: (4)

2.3.2.1. Pháp luật chủ nô

2.3.2.2. Pháp luật phong kiến

2.3.2.3. Pháp luật tư sản

2.3.2.4. Pháp luật XHCN

2.3.3. Hình thức cấu trúc và hình thức pháp lý

2.3.3.1. Hình thức cấu trúc

2.3.3.1.1. Hệ thông pháp luật

2.3.3.1.2. Ngành luật

2.3.3.1.3. Chế định pháp luật

2.3.3.1.4. Quy phạm pháp luật

2.3.3.2. Hình thức pháp lý

2.3.3.2.1. Tập quán pháp: tập quán lưu truyền trong xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, được nhà nước thừa nhận, làm cho chúng trở thành những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung và được nhà nước đảm bảo thực hiện

2.3.3.2.2. Tiền lệ pháp: các quyết định, cách giải quyết vụ việc được nhà nước thừa nhận là khuôn mẫu để xử sự tương tự

2.4. 4. Quy phạm pháp luật

2.4.1. Định nghĩa: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo những định hướng và nhằm đạt được những mục đích nhất định

2.4.2. Đặc điểm: (3)

2.4.2.1. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung.

2.4.2.2. Quy phạm pháp luật là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người

2.4.2.3. Quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện

2.4.2.4. Quy phạm pháp luật là công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội, mà nội dung của nó thường thể hiện hai mặt là cho phép và bắt buộc

2.4.2.5. Quy phạm pháp luật có tính hệ thống

2.4.3. Bộ phận của quy phạm: (3)

2.4.3.1. Giả định: Người (tổ chức) nào? Khi nào, trong những hoàn cảnh, điều kiện nào?

2.4.3.2. Quy định: Phải làm gì? Được làm gì? Làm như thế nào?

2.4.3.3. Chế tài: Hậu quả thế nào nếu không làm đúng những quy địh của Nhà nước đã nêu ở trên?

2.5. 5. Quan hệ pháp luật

2.5.1. Định nghĩa: Quan hệ pháp luật là những quan hệ xã hội được hình thành trên cơ sở các quy phạm pháp luật và sự kiện pháp lý.

2.5.2. Đặc điểm: (4)

2.5.2.1. Quan hệ pháp luật thuộc loại quan hệ tư tưởng: Quan hệ pháp luật thuộc kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng

2.5.2.2. Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội có tính ý chí: Quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí của con người

2.5.2.3. Quan hệ pháp luật xã hội chủ nghĩa hình thành trên cơ sở quy phạm pháp luật

2.5.2.4. Nội dung của quan hệ pháp luật được cấu thành bởi các quyền và nghĩa vụ pháp lý mà việc thực hiện được đảm bảo bằng sự cưỡng chế của Nhà nước

2.5.3. Bộ phận cấu thành: (3)

2.5.3.1. Quyền chủ thể: là khả năng xử sự của các cá nhân tổ chức tham gia quan hệ pháp luật được nhà nươc bảo vệ bằng sự cưỡng chế của nhà nước

2.5.3.2. Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể: là cách xử sự bắt buộc được quy phạm pháp luật xác định trước mà một bên của quan hệ pháp luật đó phải tiến hành, nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền chủ thể của bên kia.

2.5.3.3. Khách thể của quan hệ pháp luật: là những giá trị vật chất, tinh thần và giá trị xã hội khác mà cá nhân, tổ chức mong muốn đạt được nhằm thỏa mãn các lợi ích nhu cầu của mình khi tham gia vào các quan hệ pháp luật và thực hiện quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý.

2.5.4. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi tạo nên năng lực hành vi dân sự

2.5.4.1. Năng lực pháp luật: Là khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận, có thực hiện các quyền của chủ thể cũng như nghĩa vụ pháp lý. Nhà nước đã thừa nhận năng lực pháp luật của con người có từ khi mới sinh ra cho đến khi mất đi

2.5.4.2. Năng lực hành vi: Là khả năng chủ thể được nhà nước thừa nhận bằng hành vi của mình thực hiện một cách độc lập có chủ quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý, độc lập tham gia các quan hệ xã hội

2.5.4.2.1. + Độ tuổi: Từ 18 tuổi trở lên . Ngoài ra có quy định độ tuổi tuỳ thuộc vào tính chất thiết lập quan hệ pháp luật cụ thể mà chủ thể tham gia

2.5.4.2.2. + Nhận thức: Có đầy đủ khả năng nhận thức được hành vi của mình.

2.6. 6. Thực hiện pháp luật

2.6.1. Khái niệm: Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật, làm cho những qui định của pháp luật đi vào cuộc sống tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật.

2.6.2. 4 kiểu hình thức

2.6.2.1. Tuân thủ pháp luật: việc các chủ thể thực hiện pháp luật không thực hiện các hành vi xử sự mà pháp luật cấm.

2.6.2.2. Thi hành pháp luật: việc các chủ thể thực hiện pháp luật chủ động thực hiện các nghĩa vụ mà pháp luật quy định.

2.6.2.3. Sử dụng pháp luật: việc các chủ thể thực hiện pháp luật thực hiện các quyền của mình do pháp luật quy định.

2.6.2.4. Áp dụng pháp luật: việc các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.

2.7. 7. Vi phạm pháp luật

2.7.1. Khái niệm: là hành vi trái pháp luật xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ do các chủ thể có năng lực hành vi thực hiện một các cố ý hoặc vô ý gây hại cho xã hội

2.7.2. Dấu hiệu: (3) có đủ 3 dấu hiệu mới tồn tại vi phạm pháp luật

2.7.2.1. 1.Dấu hiệu hành vi: vi phạm pháp luật là hành vi xác định của con người

2.7.2.1.1. đóng vai trò dấu hiệu hình thức, dấu hiệu chung

2.7.2.2. 2. Có tính chất trái pháp luật: vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, xâm hại tới các qhxã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ

2.7.2.2.1. đóng vai trò tính chất của hành vi

2.7.2.3. 3.Dấu hiệu lỗi: vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi của chủ thể có khả năng nhận thức được hành vi và hậu quả của mình gây ra cho xã hội – Lỗi: điều sai sót, ko nên, ko phải trong xử sự, hành động. Trong KH pháp lý, lỗi là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của một người đối với hành vi trái pháp luật của họ và hậu quả của hành vi đó.

2.7.2.3.1. đóng vai trò tính chất của hành vi

2.7.3. Bộ phận cấu thành: (4)

2.7.3.1. 1.Mặt khách quan của vi phạm pháp luật: bao gồm các dấu hiệu: hành vi trái pháp luật, hậu quả, quan hệ, quan hệ nhân quả, thời gian địa điểm, phương tiện vi phạm

2.7.3.2. 2.Khách thể: là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng vị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại. Phân biệt : khách thể vi phạm pháp luật và đối tượng của vi phạm pháp luật. Đối tượng của vi phạm pháp luật: là những sự vật hiện tượng cụ thể mà khi tác động lên nó, người vi phạm gây thiệt hại cho các qhệ xã hội được pháp luật bảo vệ (xâm hại các qh xã hội, vi phạm pháp luật tác động đến từng bộ phận cấu thành nên qhệ xã hội đó => bộ phận đó là đối tượng vi phạm pháp luật)

2.7.3.3. 3. Mặt chủ quan: những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm pháp luật.

2.7.3.3.1. a) Lỗi của chủ thể vi phạm pháp luật: thể hiện thái độ tiêu cực của chủ thể. Chủ thể bị coi là có thái độ tiêu cực đối với xã hội khi họ có ý thức phủ định lợi ích xã hội. Dựa vào thái độ có 2 loại lỗi

2.7.3.3.2. b) Động cơ vi phạm: là động lực bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật => Phân biệt : động cơ hành vi nói chung và động cơ vi phạm pháp luật – Theo tâm lý học, hành vi của con người trong trạng thái tâm lý bình thường được thúc đẩy bởi động cơ nào đó do nhu cầu, xúc cảm, tình cảm và sự tác động của thế giới bên ngoài – Vi phạm pháp luật chỉ có yếu tố động cơ khi và chỉ khi người vi phạm nhận thức được hành vi của họ là vi phạm pháp luật => do đó chỉ có những vi phạm có lỗi cố ý mới có yếu tố động cơ

2.7.3.4. 4.Chủ thể của vi phạm pháp luật: là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật – cá nhân: con người cụ thể, năng lực trách nhiệm pháp lý xác định trên cơ sở tuổi, khả năng nhận thức – tổ chức: nhóm người có liên kết chặt chẽ, thành lập hoạt động nhằm đạt mục tiêu nhất định => phân biệt: tổ chức là chủ thể vi phạm pháp luật phải là tổ chức hợp pháp >< vi phạm pháp luật có tổ chức: một nhóm người liên kết với nhau cùng vi phạm pháp luật, sự tồn tại của họ là bất hợp pháp

2.7.4. Phân loại

2.7.4.1. Vi phạm hình sự: hành vi gây nguy hiểm cao, gây thiệt hại lớn cho xã hội

2.7.4.2. Vi phạm hành chính

2.7.4.3. Vi phạm kỷ luật

2.7.4.4. Vi phạm dân sự

2.8. 8. Trách nhiệm pháp lý

2.8.1. Khái niệm: là sự phản ứng tiêu cực của nhà nước đối cới các chủ thể thực hiện vi phạm pháp luật. Sự phản ứng đó thể hiện ở việc áp dụng các biện pháp mang tính chất trừng phạt hoặc khôi phục lại những quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại, gây cho chủ thể vi phạm những thiệt hại nhất định về vật chất và tiinh thần

2.8.2. Dấu hiệu: (3)

2.8.3. Bộ phận cấu thành: (4)

2.8.4. Phân loại

2.8.4.1. Trách nhiệm hành chính

2.8.4.2. Trách nhiệm dân sự

2.8.4.3. Trách nhiệm kỷ luật

2.8.4.4. Trách nhiệm vật chất

2.8.5. Đặc điểm:

2.8.5.1. Cơ sở thực tế: là vi phạm pháp luật

2.8.5.2. Cơ sở pháp lý: quyết định bởi cơ quan có thẩm quyền ban hành

2.8.5.3. Các biện pháp

3. Luật

3.1. 1. Luật Hiến pháp

3.1.1. Đối tượng điều chỉnh đó là những quan hệ xã hội riêng liên quan đến việc tổ chức quyền lực nhà nước

3.1.1.1. Quan hệ liên quan đến nguồn gốc, bản chất nhà nước

3.1.1.2. Quan hệ liên quan đến nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền lực nhà nước

3.1.1.3. Liên quan đến việc xác định mối quan hệ giữa nhà nước và công dân

3.1.2. Phương pháp điều chỉnh

3.1.2.1. Phương pháp định nghĩa: cho phép

3.1.2.2. Phương pháp bắt buộc

3.1.2.3. Phương pháp quyền uy: cấm

3.2. 2. Luật hành chính

3.2.1. Khái niệm: Là ngành luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước Điều 2 Luật XLVPHC 2012

3.2.2. Đối tượng điều chỉnh là những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh giữa các chủ thể

3.2.2.1. thường là những quy phạm pháp luật hành chính

3.2.2.1.1. Cơ quan nhà nước thực hiện hoạt động quản lý HCNN

3.2.2.1.2. CQNN xây dựng và củng cố chế độ công tác nội bộ

3.2.2.1.3. Cá nhân, tổ chức được NN trao quyền quản lý hành chính

3.2.3. Phương pháp điều chỉnh

3.2.3.1. Phương pháp mệnh lệnh phục tùng

3.2.3.1.1. Sự không bình dẳng giữa các bên:

3.2.3.1.2. Bên nhân danh nhà nước có quyền đơn phương quyết định trong phạm vi thẩm quyền

3.2.3.1.3. Quyết định đơn phương có giá trị bắt buộc thi hành

3.2.3.2. Phương pháp thỏa thuận

3.2.4. Cấu thành vi phạm hành chính: (4)

3.2.4.1. Chủ thể: Điều 2.15 Luật XLVPHC 2012

3.2.4.2. Tuổi: Điều 5.1.a Luật XLVPHC 2012

3.2.5. Xử lí vi phạm hành chính: Điều 1 Luật XLVPHC 2012

3.2.5.1. Xử phạt hành chính: Điều 2.2 Luật XLVPHC 2012

3.2.5.2. Xử lý hành chính: ĐIều 2.3 Luật XLVPHC 2012

3.3. 3. Luật dân sự

3.3.1. Đối tượng điều chỉnh

3.3.1.1. Quan hệ nhân thân

3.3.1.2. Quan hệ tài sản

3.3.2. Phương pháp điều chỉnh

3.3.2.1. Tôn trọng bình đẳng

3.3.2.2. Thỏa thuận

3.3.3. Giao dịch dân sự

3.3.4. Trách nhiệm dân sự

3.3.4.1. Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng

3.3.4.2. Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng

3.3.5. Tài sản và quyền sở hữu

3.3.5.1. Tài sản

3.3.5.2. Hình thức sở hữu: (3)

3.3.5.3. Quyền sở hữu

3.3.5.3.1. Quyền chiếm hữu

3.3.5.3.2. Quyền sử dụng

3.3.5.3.3. Quyền định đoạt

3.3.6. Thừa kế

3.3.6.1. Theo di chúc

3.3.6.2. Theo pháp luật

3.4. 4. Luật hình sự

3.4.1. Đối tượng điều chỉnh: là những quan hệ xã hội phát sinh giữ nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện hành động mà nhà nước quy định là tội phạm

3.4.2. Phương pháp điều chỉnh

3.4.2.1. Phương pháp quyền uy

3.4.3. Tội phạm

3.4.3.1. Cấu thành: Đ8.1 BLHS 2015

3.4.3.2. Dấu hiệu

3.4.3.3. Phân loại

3.4.3.3.1. Theo mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội

3.4.3.3.2. Theo đặc điểm cấu trúc của các dấu hiệu

3.4.4. Hình phạt

3.5. 5. Luật phòng chống tham nhũng

3.5.1. Khái niệm: DD.1 LPCTN 2018

3.5.2. Đặc điểm (3)

3.5.2.1. Chính trị

3.5.2.2. Kinh tế

3.5.2.3. Xã hội

3.5.3. Nguyên nhân

3.5.3.1. Hạn chế trong chính sách, pháp luật

3.5.3.2. Hạn chế trong quản lý, điều hành nền kinh tế và trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội

3.5.3.3. Hạn chế trong việc pháp hiện và xử lý tham nhũng

3.5.3.4. Hạn chế trong nhận thức, tư tưởng của cán bộ công chức cũng nhưng trong hoạt động bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ

3.5.4. Tác hại

3.5.5. Ý nghĩa của công tác phòng chống tham nhũng

3.5.5.1. Góp phần bảo vệ chế độ, xây dựng nhà nước pháp quyền

3.5.5.2. Góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước, nâng cao đời sống nhân dân

3.5.5.3. Duy trì các giá trị đạo đức truyền thống, làm lành mạnh các quan hệ xã hội

3.5.5.4. Củng cố niềm tiên của nhân dân vào chế độ và pháp luật

3.6. 6. Luật lao động

3.6.1. Đối tượng điều chỉnh

3.6.1.1. Quan hệ lao động giữa NLĐ và NSDLĐ có giao kết hợp đồng với nhau

3.6.1.2. Các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp với quan hệ lao động

3.6.2. Phương pháp điều chỉnh

3.6.2.1. Thỏa thuận

3.6.2.2. Mệnh lệnh

3.6.2.3. Có sự tham gia cuẩ công đoàn

3.6.3. Hợp đông lao động