Dân tộc và tôn giáo

Get Started. It's Free
or sign up with your email address
Dân tộc và tôn giáo by Mind Map: Dân tộc và tôn giáo

1. Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc , thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu nước mạnh...

2. khái niêm đặc trưng cơ bản ( hai khái niệm tuy không đồng nhất nhưng lại gắn bó mật thiết, không tách rời)

2.1. theo nghĩa rộng

2.1.1. chung một lãnh thổ ổn định

2.1.1.1. lãnh thổ là dấu hiệu xác định không gian sinh tồn

2.1.1.2. lãnh thổ là yếu tố thể hiện chủ quyền của một dân tộc

2.1.1.3. không có lãnh thổ thì không có khái niệm tổ quốc

2.1.1.4. chủ quyền quốc gia về lãnh thổ là khái niệm được thể chế hóa thành luật pháp quốc gia và quốc tế

2.1.2. có chung phương thức sinh hoạt kinh tế (đặc trưng quan trọng nhất)

2.1.2.1. cơ sở gắn kết các bộ phận, thành viên tạo thành dân tộc, tạo nên tính thống nhất, ổn định, bền vững của dân tộc

2.1.2.2. thiếu tính chặt chẽ, bền vững về kinh tế sẽ không thể tạo thành dân tộc

2.1.3. chung ngôn ngữ

2.1.3.1. tính thống nhất thể hiện ở sự thống nhất về cấu trúc ngữ pháp và kho từ vựng cơ bản

2.1.3.2. sự thống nhất về ngôn ngữ là một trong những đặc trưng chủ yếu của dân tộc

2.1.4. chung nền văn hóa và tâm lý

2.1.4.1. văn hóa dân tộc được biểu hiện qua tâm lý, tính cách, phong tục, tập quán, lối sống dân tộc, tạo nên bản sắc riêng của từng dân tộc

2.1.4.2. cá nhân từ chối những giá trị văn hóa dân tộc thì họ đã tự mình tách khỏi cộng đồng

2.1.4.3. không thể phát triển nếu không giao lưu

2.1.5. chung nhà nước (nhà nước dân tộc)

2.1.5.1. các thành viên chịu sự quản lý của nhà nước độc lập đây là yếu tố phân biệt dân tộc - quốc gia, dân tộc- tộc người (không có nhà nước, thể chế chính trị riêng)

2.1.5.2. hình thức tổ chức, tính chất của nhà nước do chế độ dân tộc quyết định

2.1.5.3. nhà nước là đặc trưng cho thể chế chính trị của dân tộc, là đại diện cho dân tộc trong quan hệ với dân tộc khác

2.2. theo nghĩa hẹp

2.2.1. chỉ một cộng đồng người được hình thành trong lịch sử

2.2.2. có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững

2.2.3. chung ý thức tự giác của tộc người, ngôn ngữ và văn hóa

2.2.4. đặc trưng( tạo nên sự ổn định trong mỗi tộc người, căn cứ vào để xem xét phân định các tộc người ở Việt Nam)

2.2.4.1. cộng đồng về ngôn ngữ

2.2.4.2. cộng đồng về văn hóa

2.2.4.3. ý thức tự giác tộc người ( tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc người và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người)

2.2.4.3.1. luôn tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh của dân tộc mình

2.2.4.3.2. ý thức tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người dù cho có sự tác động làm thay đổi địa bàn cư trú...

2.2.4.3.3. sự hình thành và phát triển của ý thức tự giác tộc người liên quan trực tiếp đến các yếu tố của ý thức, tình cảm, tâm lý tộc người

3. dân tộc (TK quá độ lên CNXH)

3.1. khái niệm

3.2. chủ nghĩa Mác - Lê nin về vấn đề dân tộc

3.2.1. hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc

3.2.1.1. xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc

3.2.1.1.1. do sự thức tỉnh, trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức về quyền sống của mình

3.2.1.1.2. thể hiện trong phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc

3.2.1.2. xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia , thậm chí các dân tộc muốn liên hiệp lại với nhau

3.2.1.2.1. nổi lên trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản phát triển thành chủ nghĩa đế quốc đi bóc lột thuộc địa

3.2.1.2.2. do sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học công nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hóa trong xã hội tư bản chủ nghĩa làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc

3.2.1.3. biểu hiện

3.2.1.3.1. quốc gia

3.2.1.3.2. quốc tế

3.2.2. cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác- Lê Nin (dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp; kết hợp phân tích hai xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tộc, kinh nghiệm của phong trào cách mạng thế giới và thực tiễn ở Nga)

3.2.2.1. Một là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, không phân biệt lớn nhỏ, trình độ phát triển, các dân tộc đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau

3.2.2.1.1. không dân tộc nào có quyền áp bức dân tộc khác, trong 1 quốc gia quyền bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý

3.2.2.1.2. để thực hiện được bình đẳng cần thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, áp bức dân tộc, đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc

3.2.2.1.3. quyền bình đẳng là cơ sở thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc

3.2.2.2. Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết (vận mệnh dân tộc, tự lựa chọn chế độ chính trị con đường phát triển dân tộc

3.2.2.2.1. bao gồm quyền tự tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập, có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác

3.2.2.2.2. việc thực hiện quyền phải xuất phát từ thực tiễn - cụ thể, phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân

3.2.2.2.3. quyền dân tộc tự quyết không đồng nhất với quyền của các tộc người thiểu số, nhất là việc phân lập thành quốc gia độc lập

3.2.2.3. Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc

3.2.2.3.1. phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính

3.2.2.3.2. là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động

3.2.2.3.3. vừa là nội dung chủ yếu, vừa là giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể

3.3. dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam

3.3.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam

3.3.1.1. Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người

3.3.1.2. Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau

3.3.1.3. Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng

3.3.1.4. Trình độ phát triển giữa các dân tộc không đều

3.3.1.5. Các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc- quốc gia thống nhất

3.3.1.6. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất

3.3.2. Quan điểm và chính sách của Đảng, Nhà nước về vấn đề dân tộc

3.3.2.1. Thứ nhất: Quan điểm về vấn đề dân tộc

3.3.2.1.1. Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam

3.3.2.1.2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, cùng nhau phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, xây dựng bảo vệ tổ quốc, đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc

3.3.2.1.3. Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh- quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi, thực hiện tốt chính sách dân tộc, quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ; giữ gìn và phát huy những giá trị bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số

3.3.2.1.4. Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế- xã hội các vùng dân tộc và miền núi, tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của TW và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước

3.3.2.1.5. Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân , toàn quân, của các cấp, các Ngành và toàn bộ hệ thống chính trị

3.3.2.2. Thứ hai: Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam

3.3.2.2.1. Về kinh tế: phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi, đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển , từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc, thực hiện các nội dung kinh tế thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế ở các vùng dân tộc thiểu số, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

3.3.2.2.2. Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, phát huy giá trị truyền thống, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân, mở rộng giao lưu văn hóa, đấu tranh chống diễn biến hòa bình trên mặt trận tư tưởng - văn hóa

3.3.2.2.3. Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện bình đẳng xã hội thông qua thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo

3.3.2.2.4. Về an ninh - quốc phòng: tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc phòng toàn dân trong vùng đồng bào dân tộc sinh sống

3.3.2.2.5. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất toàn diện, tổng hợp, bao trùm tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội. Phát triển kinh tế xã hội là nền tảng để tăng cường đoàn kết và thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, là cơ sở để khắc phục chênh lệch trình độ phát triển giữa các dân tộc.

4. Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam hiện nay

4.1. Đặc điểm quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam

4.1.1. Quan hệ dân tộc và tôn giáo là sự liên kết, tác động qua lại, chi phối lẫn nhau giữa dân tộc với tôn giáo trong nội bộ một quốc gia hoặc giữa các quốc gia với nhau

4.1.2. Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc và tôn giáo; quan hệ dân tộc và tôn giáo được thiết lâp và củng cố trên cơ sở cộng đồng đa quốc gia - dân tộc thống nhất

4.1.3. Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi tín ngưỡng truyền thống, tín ngưỡng truyền thống làm nên nét đặc thù trong quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam, thậm chí nó còn chi phối mạnh mẽ làm biến đổi các nền văn hóa, hay các tôn giáo bên ngoài khi du nhập vào Việt Nam

4.1.3.1. Cấp độ gia đình: thờ cúng tổ tiên

4.1.3.2. Cấp độ làng, xã: thờ Thành hoàng làng,...

4.1.3.3. Cấp độ quốc gia: thờ Vua Hùng

4.1.4. Các hiện tương tôn giáo mới có xu hướng phát triển mạnh tác động đến đời sống cộng đồng và khối đại đoàn kết toàn dân tộc

4.2. Định hướng giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở nước ta hiện nay

4.2.1. Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa các dân tộc và tôn giáo, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết tôn giáo là vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu dài và cấp bách của cách mạng Việt Nam

4.2.2. Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải đặt trong mối quan hệ với cộng đồng quốc gia - dân tộc thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa

4.2.3. Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, quyền của các dân tộc thiểu số, đồng thời kiên quyết đấu tranh chống lợi dụng vấn đề dân tộc , tôn giáo vào mục đích chính trị

4.2.4. Đảng và Nhà nước thục hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc

4.2.5. Nội dung cốt lõi của công tác là công tác vận động quần chúng

4.2.6. Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị

5. Tôn giáo (Tk quá độ lên CNXH)

5.1. Chủ nghĩa Mác- Lê nin về tôn giáo

5.1.1. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo

5.1.1.1. Bản chất của tôn giáo

5.1.1.1.1. Chủ nghĩa Mác - Lê nin cho rằng tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội trở thành siêu nhiên, thần bí... Ăng ghen cho rằng : "tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc của con người - của những lực lượng bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế"

5.1.1.1.2. Ở một cách tiếp cận khác, tôn giáo là một thực thể xã hội- các tôn giáo cụ thể ..., với các tiêu chí cơ bản sau: có niềm tin sâu sắc vào đấng siêu nhiên , đấng tối cao, đấng thần linh tôn thờ ; có hệ thống giáo thuyết, phản ánh thế giới quan, nhân sinh quan, đạo đức, lễ nghi của tôn giáo ; có hệ thống cơ sở thờ tự, có tổ chức nhân sự, quản lý việc điều hành việc đạo, có hệ thống tín đồ.

5.1.1.1.3. Chỉ rõ bản chất tôn giáo, chủ nghĩa Mác Lê nin khẳng định: "Tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn hóa do con người sáng tạo ra ",vì mục đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước mơ , nguyện vọng, suy nghĩ của họ

5.1.1.1.4. Chủ nghĩa Mác Lê nin cũng cho rằng: sản xuất vật chất và các quan hệ kinh tế xét đến cùng là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của ý thức xã hội, trong đó có tôn giáo. Do đó, mọi quan niệm về tôn giáo, các tổ chức, thiết chế tôn giáo đều được sinh ra từ những hoạt động sản xuất,từ những điều kiện sống nhất định trong xã hội và thay đổi theo những thay đổi của cơ sở kinh tế

5.1.1.1.5. Về phương diện thế giới quan: tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự khác biệt với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác - lê nin

5.1.1.1.6. Tôn giáo và tín ngưỡng không đồng nhất nhưng có sự giao thoa nhất định. Tín ngưỡng là hệ thống những niềm tin, sự ngưỡng mộ, cũng như cách thức thể hiện niềm tin của con người trước các sự vật hiện tượng , lực lượng có tính thần thánh

5.1.1.1.7. Mê tín dị đoan là niềm tin của con người vào các lực lượng siêu nhiên, thần thánh đến mức độ mê muội, cuồng tín , dẫn đến những hành vi cực đoan, sai lệch quá mức trái với các giá trị văn hóa, đạo đức, pháp luật...

5.1.1.2. Nguồn gốc

5.1.1.2.1. Trong xã hội nguyên thủy, trước thiên nhiên hùng vĩ tác động, con người yếu đuối, không giải thích được, nên gán cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực thần bí

5.1.1.2.2. Khi xuất hiện giai cấp đối kháng, có áp bức, bất công, do không giải thích được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức bóc lột...con người trông chờ vào một thế lực siêu nhiên ngoài trần thế

5.1.1.2.3. Nguồn gốc nhận thức: Khi khoảng cách giữa biết và chưa biết vẫn tồn tại, khoa học chưa giải thích được, thì thường được giải thích qua lăng kính tôn giáo, ngay cả trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận thức được đầy đủ thì đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất tôn giáo ra đời. Thực chất nguồn gốc nhận thức của tôn giáo là sự tuyệt đối hóa , sự cường điệu mặt chủ thể của nhận thức con người, biến nội dung khách quan thành siêu nhiên, thần thánh

5.1.1.2.4. nguồn gốc tâm lý: Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trong những lúc ốm đau...con người cũng dễ tìm đến tôn giáo

5.1.1.3. Tính chất của tôn giáo

5.1.1.3.1. Tính lịch sử

5.1.1.3.2. Tính quần chúng của tôn giáo

5.1.1.3.3. Tính chính trị của tôn giáo

5.1.2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

5.1.2.1. Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân

5.1.2.2. Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới

5.1.2.3. Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo

5.1.2.4. Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo

5.2. Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách của Đảng và nhà nước ta hiện nay

5.2.1. Đặc điểm của tôn giáo ở Việt Nam

5.2.1.1. Việt Nam có nhiều tôn giáo ( 13 tôn giáo, trên 40 tổ chức tôn giáo)

5.2.1.2. Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình không có xung đột, chiến tranh tôn giáo

5.2.1.3. Tín đồ phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc

5.2.1.4. Hàng ngũ chức sắc có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ

5.2.1.5. Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài

5.2.2. Chính sách

5.2.2.1. Tín ngưỡng tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một số bộ phận nhân dân , đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta

5.2.2.2. Đảng và nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc

5.2.2.3. Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng

5.2.2.4. Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị

5.2.2.5. Vấn đề truyền đạo và theo đạo: Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự theo quy định, việc theo đạo, truyền đạo phải tuân theo pháp luật.