Các phương thức biểu đạt
by Shima Shima Shimarin
1. Miêu tả
1.1. Miêu tả là phương thức dùng ngôn ngữ nhằm khiến cho người nghe, người đọc có thể hình dung cụ thể sự vật, sự việc được nhắc đến.
1.2. Thông qua cách nói, cách viết miêu tả, người nghe, người đọc hình dung sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt.
1.3. Miêu tả không chỉ hướng tới những thứ bên ngoài, mà còn lột tả được thế giới nội tâm bên trong.
2. Thuyết minh
2.1. Là cung cấp, giới thiệu, giảng giải,,…những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho những người cần biết nhưng còn chưa biết.
2.2. "Ở Hà Nội có cảnh đẹp là cảnh đền Ngọc Sơn ở giữa hồ Hoàn Kiếm. Đền này làm từ đời nhà Hậu Lê, trên một cái gò nổi lên ở giữa Hồ. Người đi lại phải qua một cái cầu bằng gỗ. Ở ngoài đường đi vào, về bên trái, có một cái núi đá, người ta đắp lên, và có xây một cái tháp vuông, ở trên ngọn có cái ngòi bút đề là "Búp Tháp". Vào đến gần cầu, ở trên cái cửa tò vò có cái nghiên đá, đề là "Nghiễn Đài". Vì đền Ngọc Sơn thờ Văn Xương Đế Quân là một vị thần coi về việc văn học, cho nên mới xây những nghiên bút như thế. Trước cửa đền có cái nhà thuỷ tạ gọi là 'Trấn Ba Đình", giữa có dựng cái bia đá để ghi sự tích cái đền ấy. Đến mùa nóng nực, người ta hay ra đấy hóng mát và ngắm phong cảnh, thật là có bề thanh thú lắm". (Theo Quốc Văn giáo khoa thư)
3. Nghị luận
3.1. Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình.
4. Biểu cảm
4.1. Dùng ngôn ngữ để bộc lộ cảm xúc, tình cảm của mình về một sự vật, sự việc.
4.2. Mục đích: khiến người đọc rung động, đồng cảm với cảm xúc của người viết, người nói.
4.3. ”Đò lên Thach Hãn ơi chèo nhẹ Đáy sông còn đó bạn tôi nằm. Có tuổi hai mươi thành sóng nước Vỗ yên bờ mãi mãi ngàn năm.” (Lê Bá Dương, Lời người bên sông)
5. Tự sự
5.1. Là phương thức trình bày các sự vật, sự kiện tạo nên một mạch hoàn chỉnh không quan tâm đến quan điểm & thái độ tác giả, hay kể lại một chuỗi câu chuyện có diễn biến liên quan đến nhau để khơi gợi về một nhân vật, vấn đề có ý nghĩa với người đọc.
5.2. Có cốt truyện, chủ đề, tư tưởng rõ ràng và đầy đủ
5.3. Có nhân vật tự sự, sự việc, sự kiện xảy ra theo từng diễn biển
5.4. Có ngôi kể thích hợp.
5.5. Vd: “Hắn về lần này trông khác hằn, mới đầu chẳng ai biết hắn là ai. Trông đặc như thằng săng đá! Cái đầu thì trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt thì đen mà rất cơng cơng, hai con mắt gườm gườm trong gớm chết! Hắn mặt cái quần nái đen với áo tây vàng. Cái ngực phanh, đầy những nét chạm trổ rồng phượng với một ông tướng cầm chùy, cả hai cánh tay cũng thế. Trông gớm chết!” ( Chí Phèo- Nam Cao )
6. Hành chính - công vụ
6.1. Là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí (thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…)
6.2. Ví dụ: Bản tường trình, bản báo cáo, bản kiểm điểm, đơn kêu oan, đơn tố cáo, ...