
1. Phương pháp kiểm tra viết
1.1. Khái niệm
1.1.1. là phương pháp kiểm tra ở hình thức viết (trên giấy hoặc trên máy tính), thường được sử dụng với nhiều HS tại cùng một thời điểm, sau khi HS học xong một phần của chủ đề hoặc một số chủ đề.
1.2. Các dạng kiểm tra viết
1.2.1. Kiểm tra tự luận
1.2.1.1. Khái niệm
1.2.1.1.1. Là phương pháp kiểm tra mà GV thiết kế câu hỏi, bài tập, còn HS suy nghĩ, đưa ra câu trả lời hoặc làm bài tập trên giấy hoặc máy tính.
1.2.1.2. Ưu điểm
1.2.1.2.1. Có thể sử dụng cho một số lượng lớn HS trong việc thu thập thông tin về kiến thức, kĩ năng của HS.
1.2.1.2.2. GV thu được các dữ liệu tương đối khách quan về kết quả học tập của HS.
1.2.1.2.3. Cho phép HS thể hiện quá trình tư duy, ý kiến riêng về các vấn đề, câu hỏi đặt ra, nhờ vậy phát triển kĩ năng diễn đạt thông qua viết; có thể giúp đánh giá năng lực tư duy (qua bài thi) hoặc thăm dò thái độ, quan niệmcủa HS về một vấn đề nào đó (qua bài khảo sát)
1.2.1.3. Nhược điểm
1.2.1.3.1. số lượng câu hỏi ít nên khó bao quát được nội dung của chương trình học. Việc đánh giá vẫn chịu ảnh hưởng nhiều ở chủ quan người chấm.
1.2.1.3.2. chấm điểm các bài tự luận tốn nhiều thời gian, độ tin cậy không cao.
1.2.2. Kiểm tra trắc nghiệm khách quan
1.2.2.1. Khái niệm
1.2.2.1.1. Là phương pháp sử dụng bài kiểm tra gồm các câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan có nhiều loại như: loại câu đúng/sai, loại câu điền khuyết, loại câu ghép đôi, loại câu nhiều lựa chọn, loại câu trả lời ngắn, loại câu sắp xếp lại các bước, ...
1.2.2.2. Ưu điểm
1.2.2.2.1. đo được các mức độ nhận thức cơ bản, phổ thông (nhận biết, thông hiểu, vận dụng).
1.2.2.3. Nhược điểm
1.2.2.3.1. khó đo lường khả năng tư duy, diễn đạt và hạn chế cơ hội HS đưa ra ý tưởng mới.
2. Phương pháp quan sát
2.1. Khái niệm
2.1.1. Quan sát
2.1.1.1. phương pháp thu thập thông tin quan trọng trong lớp học thông qua quan sát (nhìn, nghe) đối tượng nghiên cứu.
2.1.2. Quan sát quá trình
2.1.2.1. đòi hỏi trong thời gian quan sát, GV phải chú ý đến những hành vi của HS như cách biểu đạt, sự tương tác, sự chú ý. Dựa trên quan sát quá trình, GV động viên, góp ý, nhắc nhở HS và điều chỉnh hoạt động dạy của bản thân.
2.1.3. Quan sát sản phẩm
2.1.3.1. gắn với nhiệm vụ HS tạo ra sản phẩm cụ thể, chứa đựng bằng chứng của sự vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học..
2.1.3.2. GV còn chú trọng quan sát quá trình HS làm ra sản phẩm và bài trình bày của HS về sản phẩm (quan sát quá trình)
2.2. Các dạng quan sát
2.2.1. Quan sát được tiến hành chính thức và định trước.
2.2.2. Quan sát không được định trước và không chính thức.
2.3. Ưu nhược điểm và yêu cầu khi sử dụng phương pháp quan sát
2.3.1. Ưu: Giúp cho việc thu thập thông tin của GV được kịp thời, nhanh chóng.
2.3.2. Nhược : Kết quả quan sát phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của người quan sát
2.3.3. Yêu cầu
2.3.3.1. Cần xác định rõ mục đích, nội dung, trình tự quan sát, phương tiện sử dụng để quan sát.
2.3.3.2. Có thể sử dụng các loại công cụ để thu thập thông tin như ghi chép các sự kiện thường nhật, thang đo, bảng kiểm, bảng đánh giá theo tiêu chí...
2.3.3.3. Có thể sử dụng các phương tiện kĩ thuật vào quá trình quan sát.
2.3.3.4. phải được sử dụng phối hợp với các phương pháp khác để đảm bảo tính chính xác cao.
3. Phương pháp hỏi – đáp (vấn đáp)
3.1. Khái niệm
3.1.1. Hỏi - đáp là phương pháp GV đặt câu hỏi và HS trả lời câu hỏi (hoặc ngược lại), nhằm gợi mở, thảo luận, rút ra những kiến thức mà HS cần lĩnh hội; nhằm củng cố, mở rộng hoặc kiểm tra, đánh giá kiến thức HS đã học.
3.2. Các dạng
3.2.1. Hỏi−đáp gợi mở.
3.2.2. Hỏi − đáp củng cố
3.2.3. Hỏi − đáp tổng kết
3.2.4. Hỏi−đáp kiểm tra
3.3. Ưu nhược điểm và yêu cầu khi sử dụng phương pháp
3.3.1. Ưu điểm
3.3.1.1. Kích thích tính độc lập tư duy ở HS để tìm ra câu trả lời tối ưu trong thời gian nhanh nhất
3.3.1.2. bồi dưỡng cho HS năng lực diễn đạt bằng lời nói
3.3.1.3. tăng hứng thú học tập qua kết quả trả lời đúng
3.3.1.4. giúp GV thu tín hiệu ngược từ HS một cách nhanh chóng kể kịp thời điều chỉnh hoạt động của mình
3.3.1.5. tạo không khí học tập sôi nổi, sinh động trong giờ học.
3.3.2. Nhược điểm
3.3.2.1. Dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng không tốt đến kế hoạch lên lớp cũng như mất nhiều thời gian để soạn hệ thống câu hỏi
3.3.2.2. Nếu không khéo léo sẽ không thu hút được toàn lớp mà chỉ là đối thoại giữa GV và một HS.
4. Phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập
4.1. Khái niệm
4.1.1. Đánh giá qua sản phẩm học tập là phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS khi những kết quả ấy được thể hiện bằng các sản phẩm.
4.2. Các dạng
4.2.1. Sản phẩm đơn giản
4.2.2. Sản phẩm phức tạp
4.3. Lưu ý
4.3.1. Khi đánh giá sản phẩm, cần tiến hành hai pha: đánh giá quá trình và đánh giá kết quả tạo sản phẩm.
4.3.2. phương pháp đánh giá chủ yếu là quan sát, có thể kết hợp với các công cụ đánh giá là như phiếu quan sát, thang đo, phiếu đánh giá theo tiêu chí.
5. Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập
5.1. Khái niệm
5.1.1. là phương pháp đánh giá sự tiến bộ và kết quả học tập của HS dựa trên việc chú trọng lưu trữ, khai thác dữ liệu của hồ sơ học tập (bao gồm cả ý kiến nhận xét của GV, của HS khác và tự nhận xét của bản thân HS).
5.2. Các dạng
5.2.1. Hồ sơ tiến bộ
5.2.2. Hồ sơ quá trình
5.2.3. Hồ sơ mục tiêu
5.2.4. Hồ sơ thành tích