1. Sale
1.1. Sau khi nhận data có nhiều trường hợp xảy ra, khách nghe máy đồng ý mua hàng luôn, khách nghe máy nhưng cần tư vấn, khách không nghe máy, máy bận, sai số , khách không nhu cầu …tất cả các trường hợp đều phải note trạng thái để báo cáo cuối ngày để tính tỉ lệ chuyển đổi của data, tỉ lệ chốt đơn của sale , tối ưu quảng cáo và kênh quảng cáo.
1.1.1. Liên hệ L1
1.1.1.1. Khách nghe máy
1.1.1.1.1. Chạy qc chuyển đổi đã có thông tin địa chỉ KH, khách đồng ý mua
1.1.1.1.2. Chạy qc chuyển đổi đã có thông tin Kh như trên nhưng khách vẫn đang tìm hiểu
1.1.1.1.3. Chạy qc mess lấy data sđt
1.1.1.1.4. Phương thức qc khác ra data
1.1.1.2. Khách không nghe, máy bận… chưa liên lạc được
1.1.1.2.1. Gọi lại L2,3,4 rồi xử lí như L1
1.1.1.3. Khách báo không nhu cầu nhầm số
1.1.1.3.1. Note lại tính tính tỉ lệ chuyển đổi của data
1.1.2. Liên hệ L2 ( danh sách KH đã liên lạc được nhưng chưa mua)
1.1.2.1. Tư vấn thuyết phục xử lí từ chối , nâng niu data
1.1.2.1.1. Thành công thì đến bước XÁC NHẬN tại L1
1.1.2.1.2. Khách vẫn từ chối (LIỆT VÀO DS ĐỎ) note lại tính tỉ lệ chốt đơn của sale
2. Vận đơn( quy mô nhỏ sale tự care đơn của mình)
2.1. Sale hoặc vận đơn: Sau 1-2 ngày đối với khách tại HN- HCM và sau 2-4 ngày đối với khách tỉnh khác
2.1.1. Liên hệ nhắc khách nhận hàng
2.1.1.1. Giao hàng thành công
2.1.1.2. Giao hành thất bại
2.1.1.3. Hoàn huỷ
2.1.1.3.1. Đối soát lại với bưu cục
2.2. Kế toán hoặc quản lí vận đơn: sau khi sale chốt đơn thành công , bộ phận này sẽ tổng hợp đơn hàng cho bộ phận đóng hàng để đóng gói và giao cho bưu cục
2.2.1. Sau khi giao hàng cho bưu cục , cần lưu ý đối soát số lượng đơn hàng, tình trạng đơn hàng (thành công, chờ vc , hay hoàn huỷ…), tiền COD … ( trên web hệ thống của bưu cục sẽ cập nhật hàng ngày kế toán - vận đơn nên đồng hành trực tiếp với quản lí bưu cục để đối soát tránh nhầm lẫn)
2.2.1.1. Thanh toán , nhận hàng hoàn về kho ,