Vướng mắt kiểm toán

Jetzt loslegen. Gratis!
oder registrieren mit Ihrer E-Mail-Adresse
Vướng mắt kiểm toán von Mind Map: Vướng mắt kiểm toán

1. Cuộc họp ngày 07/9/2018

1.1. I. Giới thiệu

1.2. II. Nội dung

1.2.1. Kiểm toán nhà nước

1.2.1.1. Phó Tổng Kiểm toán nhà nước

1.2.1.1.1. Thực hiện ý kiến của Ban Cán sự Đảng KTNN

1.2.1.1.2. Trao đổi

1.2.1.2. Nguyễn Khánh Hoà, vụ trưởng vụ Tỏng hợp

1.2.1.2.1. Mấu chốt vấn đề về đấu giá và không đấu giá

1.2.2. UBND tỉnh Đắk Lắk

1.2.2.1. Đ/c Nguyễn Hải Ninh

1.2.2.2. VỀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT

1.2.2.2.1. 1. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất

1.2.2.3. D/c Y Bier

1.2.2.4. Đ/c Phạm Minh Tấn

1.2.2.5. Đ/C HàD

1.2.2.6. D/c Cường

1.2.2.6.1. Vấn đề thực tiễn luôn đi trước

1.2.2.6.2. KTNN phải đóng góp cho sự phát triển chung của đất nước

1.2.2.6.3. Nếu kg tháo gỡ sẽ trở thành điểm nghẽn về pháp luật và sự phát triển

2. 1. “Đối với các trường hợp UBND tỉnh đã ban hành quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư kinh doanh của các nhà đầu tư trên diện tích đất các công ty nông, lâm nghiệp trực thuộc UBND tỉnh đang thuê của Nhà nước, trái với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư năm 2014, khoản 1 Điều 7 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, khoản 5 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP của Chính phủ: Đề nghị UBND tỉnh có văn bản báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ (kể cả các trường hợp UBND tỉnh đã ban hành quyết định giao đất và các trường hợp chưa ban hành quyết định giao đất)”

2.1. Điểm a, khoản 1, điều 32 Luật Đầu tư 2014

2.1.1. Điều 32. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

2.1.1.1. 1. Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo pháp luật về đầu tư công và các dự án quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:

2.1.1.1.1. a) Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;

2.1.1.1.2. Điều 30

2.1.1.1.3. Điều 31

2.2. khoản 1 Điều 7 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

2.2.1. Điều 7. Thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

2.2.1.1. 1. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 5, khoản 3 Điều 6 Quyết định này được thực hiện thông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá.

2.2.1.1.1. Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 175/2009/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/05/2011)

2.2.1.1.2. Khoản được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 39/2011/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)

2.3. Khoản 5, Điều 3, Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

2.3.1. Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

2.3.1.1. 5. Trường hợp được Nhà nước cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nhưng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính cho một số năm do được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước vào tiền thuê đất theo quy định của pháp luật, khi chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại tương ứng với thời gian đã thực hiện quy đổi chưa được trừ hết tiếp tục được trừ vào thời gian để xác định số tiền thuê đất phải nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.

3. vấn đề chưa thống nhất giữa cơ quan kiểm toán và các cơ quan chức năng của tỉnh Đắk Lắk là việc xác định các trường hợp đấu giá và không đấu giá quyền sử dụng đất (theo quy định tại các điều 118 và 110 Luật Đất đai 2013, Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, các điều 15 và 16 Luật Đầu tư 2014, danh mục địa bàn và ngành nghề ưu đãi đầu tư tại Nghị định 118/2015/NĐ-CP…)

3.1. Luật đất đai 2013

3.1.1. Điều 118. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất

3.1.1.1. 1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:

3.1.1.1.1. a) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua; b) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; c) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; d) Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; e) Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước; g) Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân; h) Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

3.1.1.2. 2. Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm:

3.1.1.2.1. a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất; b) Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật này; c) Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này; d) Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản; đ) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ; e) Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền; g) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở; h) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở; i) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3.1.1.3. 3. Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không có người tham gia hoặc trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là 02 lần nhưng không thành thì Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất mà không phải đấu giá quyền sử dụng đất.

3.1.2. Điều 110. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

3.1.2.1. 1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

3.1.2.1.1. a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại; b) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; c) Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số; d) Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập; đ) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không; e) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp; g) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

3.1.2.2. 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

3.1.2.2.1. Miễn, giảm tiền sử dụng đất được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Nghị định 45/2014/NĐ-CP Miễn, giảm tiền thuê đất được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II và Điều 23 Nghị định 46/2014/NĐ-CP Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 135/2016/NĐ-CP Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP

3.2. Nghị định 46/2014/NĐ-CP

3.2.1. Điều 19. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước

3.2.1.1. 1. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê trong các trường hợp sau:

3.2.1.1.1. a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

3.2.1.1.2. b) Dự án sử dụng đất xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.

3.2.1.1.3. c) Dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước, đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.

3.2.1.1.4. d) Đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số; đất thực hiện dự án trồng rừng phòng hộ, trồng rừng lấn biển.

3.2.1.1.5. đ) Đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công; đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan (nếu có) bao gồm: Đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm.

3.2.1.1.6. e) Đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không trừ đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không.

3.2.1.1.7. g) Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở

3.2.1.1.8. h) Đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về vận tải giao thông đường bộ.

3.2.1.1.9. i) Đất xây dựng công trình cấp nước bao gồm: Công trình khai thác, xử lý nước, đường ống và công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước và các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị).

3.2.1.1.10. k) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Khoản 2 Điều 149 Luật Đất đai.

3.2.1.2. 2. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Việc miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo dự án gắn với việc Nhà nước cho thuê đất mới, chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất, không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái canh vườn cây trên diện tích đất đang được Nhà nước cho thuê.

3.2.1.2.1. Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản (không bao gồm hoạt động khai thác khoáng sản) được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 7810/BTC-QLCS năm 2015

3.2.1.2.2. Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 8 Thông tư 333/2016/TT-BTC

3.2.1.3. 3. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sau thời gian được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:

3.2.1.3.1. a) Ba (3) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; đối với cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.

3.2.1.3.2. b) Bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

3.2.1.3.3. c) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

3.2.1.3.4. d) Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

3.2.1.3.5. Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

3.2.1.3.6. Danh mục địa bàn được hưởng ưu đãi tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với địa bàn có địa giới hành chính cụ thể.

3.2.1.3.7. Khoản này được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CPKhoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 2 Điều 16a và Khoản 8 Điều 8 Thông tư 333/2016/TT-BTCMiễn tiền thuê đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư (không bao gồm hoạt động khai thác khoáng sản) được hướng dẫn bởi Khoản 2 Công văn 7810/BTC-QLCS năm 2015

3.2.1.4. 4. Việc miễn tiền thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi đầu tư đối với khu kinh tế, khu công nghệ cao.

3.2.1.4.1. Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 2 Điều 66 Nghị định 118/2015/NĐ-CP

3.2.1.4.2. Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 17 Nghị định 35/2017/NĐ-CP

3.2.1.5. 5. Dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc miễn tiền thuê đất thực hiện điều ước đã cam kết hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

3.2.1.6. 6. Dự án được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đang được hưởng ưu đãi miễn tiền sử dụng đất khi chuyển sang hình thức thuê đất thì tiếp tục được miễn nộp tiền thuê đất cho thời gian sử dụng đất còn lại.

3.2.1.7. 7. Việc miễn tiền thuê đất đối với dự án sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hóa) thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

3.2.1.8. 8. Việc miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn.

3.2.1.8.1. Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP

3.2.1.8.2. Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 16a Thông tư 333/2016/TT-BTC

3.2.1.9. 9. Miễn tiền thuê đất đến hết năm 2020 đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định của pháp luật cho từng vùng đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp nay phải chuyển sang thuê đất và ký hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai.

3.2.1.9.1. Về miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức được hướng dẫn bởi Khoản 4 Công văn 7810/BTC-QLCS năm 2015

3.2.1.10. 10. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn tiền thuê đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3.2.1.10.1. Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP

3.2.1.10.2. Miễn tiền thuê đất đối với hoạt động khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Khoản 3 Công văn 7810/BTC-QLCS năm 2015

3.2.2. Điều 20. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước

3.2.2.1. 1. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:

3.2.2.1.1. a) Hợp tác xã thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất.

3.2.2.1.2. b) Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.

3.2.2.1.3. c) Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc không phải trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này khi bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.

3.2.2.2. 2. Việc giảm tiền thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi đầu tư đối với khu kinh tế, khu công nghệ cao.

3.2.2.2.1. Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 17 Nghị định 35/2017/NĐ-CP

3.2.2.3. 3. Việc giảm tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn.

3.2.2.4. 4. Dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc giảm tiền thuê đất thực hiện điều ước đã cam kết hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

3.2.2.5. 5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giảm tiền thuê đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3.3. Luật đầu tư 2014

3.3.1. Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư

3.3.1.1. 1. Hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư:

3.3.1.1.1. a) Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp;

3.3.1.1.2. b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư;

3.3.1.1.3. c) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.

3.3.1.2. 2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư:

3.3.1.2.1. a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;

3.3.1.2.2. b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;

3.3.1.2.3. c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư;

3.3.1.2.4. d) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên;

3.3.1.2.5. đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ.

3.3.1.2.6. Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 16 Nghị định 118/2015/NĐ-CP

3.3.1.3. 3. Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về đất đai.

3.3.1.4. 4. Ưu đãi đầu tư đối với các đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản xuất ô tô.

3.3.1.5. Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 83/2016/TT-BTC

3.3.1.5.1. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư quy định tại Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư.

3.3.2. Điều 16. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư

3.3.2.1. 1. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư:

3.3.2.1.1. a) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; hoạt động nghiên cứu và phát triển;

3.3.2.1.2. b) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;

3.3.2.1.3. c) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;

3.3.2.1.4. d) Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt may, da giày và các sản phẩm quy định tại điểm c khoản này;

3.3.2.1.5. đ) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;

3.3.2.1.6. e) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;

3.3.2.1.7. g) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;

3.3.2.1.8. h) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;

3.3.2.1.9. i) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp;

3.3.2.1.10. k) Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới;

3.3.2.1.11. l) Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

3.3.2.1.12. m) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa;

3.3.2.1.13. n) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.

3.3.2.1.14. Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 1 Điều 33 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017

3.3.2.2. 2. Địa bàn ưu đãi đầu tư:

3.3.2.2.1. a) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

3.3.2.2.2. b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

3.3.2.3. 3. Căn cứ ngành, nghề và địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư.

3.3.2.3.1. Khoản này được hướng dẫn bởi Phụ lục I và II Nghị định 118/2015/NĐ-CP

4. Giải trình của UBND tỉnh

4.1. a) Về nội dung Kiểm toán nhà nước cho rằng tỉnh Đắk Lắk ban hành quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư trái với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư 2014:

4.1.1. Điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư các dự án đầu tư không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất. Các quyết định chủ trương đầu tư được UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành trong thời gian qua đã tuân thủ đúng quy định về thẩm quyền, cụ thể:

4.1.1.1. Theo Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06/06/2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh, việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được thực hiện theo một trong 3 hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và không đấu giá, đấu thầu (quyết định chủ trương đầu tư). Tỉnh Đắk Lắk đã nghiêm túc thực hiện như sau:

4.1.1.1.1. - Đấu giá quyền sử dụng đất: Đối với các dự án phát triển nhà ở thương mại trên đất đã giải phóng mặt bằng (theo quy định tại Luật Nhà ở 2014 và Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở);

4.1.1.1.2. - Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư: Đối với dự án đầu tư sử dụng các khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao (đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định 30/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư), dự án phát triển nhà ở thương mại trên đất chưa giải phóng mặt bằng (theo Luật Nhà ở 2014 và Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở) hoặc dự án có nhiều nhà đầu tư quan tâm đăng ký;

4.1.1.1.3. Quyết định chủ trương đầu tư: Đối với các dự án đầu tư không thuộc trường hợp đấu giá, đấu thầu.

4.1.1.2. Do đó, UBND tỉnh Đắk Lắk thấy rằng quyết định chủ trương đầu tư đã ban hành đối với các dự án không thuộc diện đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư là hoàn toàn đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư.

4.2. b) Về nội dung Kiểm toán nhà nước cho rằng tỉnh Đắk Lắk thực hiện trái quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định 09/2007/QĐ-TTg:

4.2.1. UBND tỉnh Đắk Lắk thấy rằng quy định này chỉ áp dụng khi thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Các trường hợp UBND tỉnh Đắk Lắk chấp thuận đầu tư nêu tại Báo cáo kiểm toán không liên quan đến việc bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mà các diện tích đất để kêu gọi các dự án đầu tư có nguồn gốc như sau:

4.2.1.1. - Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, theo khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai 2013;

4.2.1.2. - Thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất, theo điểm c khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013;

4.2.1.3. - Thu hồi đất do doanh nghiệp nhà nước giải thể theo điểm a khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013.

4.3. c) Về nội dung Kiểm toán nhà nước cho rằng UBND tỉnh Đắk Lắk thực hiện trái quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP:

4.3.1. UBND tỉnh Đắk Lắk thấy rằng: Các dự án được UBND tỉnh lựa chọn nhà đầu tư trong thời gian qua là các dự án không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất mà theo các hình thức đấu thầu hoặc quyết định chủ trương đầu tư, nên không trái với các quy định hiện hành. Nhà đầu tư được lựa chọn để thực hiện các dự án đầu tư thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì vẫn được hưởng các ưu đãi đầu tư về miễn, giảm tiền thuê đất, đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.