Kiến thức về nội dung cơ bản của Đại hội III ( 1960 ) và quá trình thực hiện nhiệm vụ đường lối Đ...

Get Started. It's Free
or sign up with your email address
Kiến thức về nội dung cơ bản của Đại hội III ( 1960 ) và quá trình thực hiện nhiệm vụ đường lối Đại hội III đề ra ở 2 miền Nam Bắc giai đoạn 1960-1975 by Mind Map: Kiến thức về nội dung cơ bản của Đại hội III ( 1960 ) và quá trình thực hiện nhiệm vụ đường lối Đại hội III đề ra ở 2 miền Nam Bắc giai đoạn 1960-1975

1. Nhiệm vụ chung của cách mạng Việt Nam được xác định tại ĐH III (1960)

1.1. Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị

1.1.1. ĐẾ QUỐC

1.1.2. PHONG KIẾN

1.2. Thực hiện thống nhất nước nhà, lập lại hòa bình trên Toàn Quốc

1.3. Hoàn thành độc lập, dân chủ trên cả nước

1.4. CM CNXH ở "miền Bắc"

1.5. CM dân tộc, dân chủ, nhân dân ở "miền Nam"

2. Nhiệm vụ riêng từng miền Nam - Bắc được xác định tại ĐH III (1960)

2.1. MIỀN BẮC ( CM XHCH )

2.1.1. Hậu phương

2.1.1.1. Xây dựng hậu phương, hậu thuẫn cho miền Nam

2.1.1.2. Tăng cương chi viện ( cung cấp lương thực, thực phẩm, vũ khí, nhân lực,...)

2.1.2. Quyết định nhất

2.1.2.1. Xây dựng tiềm lực

2.1.2.1.1. Thực hiện "kế hoạch năm năm lần thứ nhất" (1961-1965)

2.1.2.2. Bảo vệ căn cứ địa của cả nước

2.2. MIỀN NAM ( CM dân tộc , dân chủ, nhân dân)

2.2.1. Tiền tuyến

2.2.1.1. Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước

2.2.1.2. Anh dũng chiến đấu chống lại đế quốc Mỹ và bọn tay sai

2.2.2. Quyết định trực tiếp

2.2.2.1. Giải phóng miền Nam, thực hiện hòa bình, độc lập, thống nhất đất nước

2.2.2.2. Hoàn thành CM dân tộc dân chủ nhân trên cả nước

2.2.2.3. Tích cực góp phần bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và trên thế giới

3. Mối quan hệ của hai nhiệm vụ ở hai miền Nam- Bắc được xác định tại ĐH III (1960)

3.1. Mật thiết

3.2. Gắn bó

3.3. Tác động lẫn nhau

4. Nhân dân hai miền Nam - Bắc đã thực hiện (nhiệm vụ) của mình như thế nào trong các giai đoạn 1960-1965, 1965-1968, 1969-1975

4.1. Giai đoạn 1960 - 1965

4.1.1. MIỀN BẮC

4.1.1.1. Đại hội lần thứ III của Đảng đề ra và chỉ đạo thực hiện "Kế hoạch năm năm lần thứ nhất" (1961-1965)

4.1.1.1.1. Tiếp tục hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN

4.1.1.1.2. Xây dựng một bước cơ sở vật chất

4.1.1.1.3. Cải thiện đời sống nhân dân

4.1.1.1.4. Đảm bảo an ninh quốc phòng

4.1.1.1.5. Hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh thống nhất đất nước

4.1.1.2. Xây dựng bước đầu cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH

4.1.1.3. Thực hiện một bước công nghiệp hóa XHCN

4.1.1.4. Hoàn thành công cuộc cải tạo XHCN

4.1.1.5. Tiếp tục đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH

4.1.1.6. Phát động nhiều phong trào

4.1.1.6.1. Trong nông nghiệp

4.1.1.6.2. Trong công nghiệp

4.1.1.6.3. Trong tiểu thủ công nghiệp

4.1.1.6.4. Trong ngành giáo dục

4.1.1.6.5. Trong quân đội

4.1.1.6.6. Đặc biệt là "Mỗi người làm việc bằng hai để đền đáp lại cho đồng bào miền Nam ruột thịt"

4.1.1.7. Không ngừng tăng cường chi viện cho miền Nam

4.1.1.7.1. Mở đường Trường Sơn

4.1.1.7.2. Đi "B","tàu không số" bí mật chi viện

4.1.1.7.3. Đưa thêm quân chi viện vào miền Nam

4.1.1.8. Miền Bắc trở thành căn cứ địa vững chắc cho cách mạng cả nước với chế độ chính trị ưu việt, với lực lượng kinh tế và quốc phòng lớn mạnh

4.1.2. MIỀN NAM

4.1.2.1. 1/1961 và 1962

4.1.2.1.1. Bộ Chính Trị đã ra chỉ thị với tinh thần: "Giữ vững thế chiến lược tiến công của CM miền Nam đã giành được từ sau phong trào Đồng Khởi"

4.1.2.1.2. Đưa đấu tranh vũ trang phát triển song song với đấu tranh chính trị

4.1.2.1.3. Tiến công địch trên 3 vùng

4.1.2.1.4. Bằng 3 mũi giáp công

4.1.2.2. 2/1/1963, giành chiến thắng trận Ấp Bắc

4.1.2.2.1. Thể hiện sức mạnh

4.1.2.2.2. Hiệu quả của sự kết giữa

4.1.2.3. Đầu năm 1963

4.1.2.3.1. Phong trào đấu tranh phá "Ấp chiến lược" phát triển mạnh mẽ

4.1.2.4. Giữa năm 1963 trở đi

4.1.2.4.1. Phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị phát triển sôi động, mạnh mẽ

4.1.2.5. Mở nhiều chiến dịch với hàng trăm thắng lợi trên khắp các chiến trường

4.1.2.5.1. An Lão, Đèo Nhông - Dương Liễu, Việt An, Ba Gia, Bình Giã, Đồng Xoài,...

4.1.2.5.2. Chiến thắng

4.1.2.6. Đầu năm 1961 - giữa năm 1965

4.1.2.6.1. lực lượng cách mạng ở miền Nam đã làm

4.1.2.7. Phong trào học sinh, sinh viên, trí thức ở đô thị, bãi công của công nhân, lực lượng biệt động đã góp phần xứng đáng cho kháng chiến

4.1.2.8. Đầu năm 1965

4.1.2.8.1. Phá tan hoàn toàn chiến lược "Chiến tranh đặc biệt"

4.1.2.9. Chuyển từ khởi nghĩa từng phần sang chiến tranh cách mạng

4.1.2.10. Phải tiêu hao, tiêu diệt lực lượng quân ngụy Sài Gòn

4.1.2.11. Làm phá sản quốc sách "Ấp chiến lược" của địch

4.1.2.12. Đánh bại chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" là một thắng lợi to lớn, mang ý nghĩa chiến lược của quân và dân miền Nam

4.1.2.13. Tạo cơ sở vững chắc đưa cách mạng miền Nam tiếp tục tiến lên

4.2. Giai đoạn 1965 - 1968

4.2.1. Xây dựng hậu phương, chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc, giữ vững thế chiến lược tiến công, đánh bại chiến lược Chiến tranh cục bộ của đế quốc Mỹ

4.2.1.1. MIỀN BẮC

4.2.1.1.1. Chuyển hướng xây dựng kinh tế cho phù hợp với tình hình có chiến tranh phá hoại

4.2.1.1.2. Tăng cường lực lượng quốc phòng cho kịp với sự phát triển tình hình cả nước có chiến tranh

4.2.1.1.3. Ra sức chi viện cho miền Nam với mức cao nhất để đánh bại địch ở chiến trường miền Nam

4.2.1.1.4. Phải kịp thời chuyển hướng tư tưởng và tổ chức cho phù hợp với tình hình mới

4.2.1.1.5. Dấy lên cao trào chống Mỹ cứu nước, vừa sản xuất, vừa chiến đấu với niềm tin và sự quyết tâm cao độ

4.2.1.1.6. Sản xuất nông nghiệp

4.2.1.1.7. Cơ sở vật chất - kỹ thuật trong nông nghiệp

4.2.1.1.8. Phong trào thâm canh tăng vụ

4.2.1.1.9. Nhu cầu lương thực - thực phẩm

4.2.1.1.10. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

4.2.1.1.11. Nhiều nhà máy, xí nghiệp lớn

4.2.1.1.12. Công nghiệp địa phương pháp triển mạnh

4.2.1.1.13. Đời sống nhân dân căn bản ổn định

4.2.1.1.14. Sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế, đào tạo cán bộ

4.2.1.1.15. Trong chiến đấu

4.2.1.1.16. Trong chi viện

4.2.1.2. MIỀN NAM

4.2.1.2.1. Năm 1965

4.2.1.2.2. Năm 1966

4.2.1.2.3. Đến mùa khô 1966 - 1967

4.2.1.2.4. Năm 1967

4.2.1.2.5. Trên mặt trận chống phá "bình định"

4.2.1.2.6. Phong trào đấu tranh chính trị vẫn tiếp tục phát triển ở mức độ ngày càng quyết liệt ở hầu hết các tỉnh thành

4.2.1.2.7. 1/1968

4.2.1.2.8. 24/1 - 15/7/1968

4.2.1.2.9. Đêm 30 rạng sáng 31/1/1968

4.2.1.2.10. Trong cuộc tiến công nổi dậy Xuân Mậu Thân - lực lượng biệt động nhất, có vai trò rất quan trọng là Biệt động Sài Gòn

4.2.1.2.11. Quân giải phóng làm chủ Thành phố Huế 25 ngày

4.2.1.2.12. Ngoài ra, còn có

4.2.1.2.13. Trên tuyến đường vận chuyển vào Nam còn có sự hy sinh anh dũng của lực lượng Thanh niên xung phong ở

4.2.1.2.14. 5 - 8/1968

4.2.1.2.15. Tổng tiến công nổi dậy Tết Mậu Thân 1968

4.3. Giai đoạn 1969 - 1975

4.3.1. Khôi phục kinh tế, bảo vệ miền Bắc, đẩy mạnh cuộc chiến đấu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ Quốc

4.3.1.1. MIỀN BẮC

4.3.1.1.1. 11/1968

4.3.1.1.2. Khẩn trương

4.3.1.1.3. 1969 - 1972

4.3.1.1.4. Trong công nghiệp

4.3.1.1.5. Hệ thống giao thông, cầu phà, bến bãi được khẩn trương xây dựng và khôi phục thêm

4.3.1.1.6. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế có bước phát triển tốt so với trước

4.3.1.1.7. Những kết quả đạt được đã làm cho

4.3.1.1.8. Từ 4/1972

4.3.1.1.9. Nhất là trong 12 ngày đêm cuối năm 1972

4.3.1.1.10. Sau ngày Hiệp định Paris được ký kết miền Bắc hòa bình

4.3.1.1.11. 1975

4.3.1.1.12. Hoàn thành nhiệm vụ là hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn miền Nam

4.3.1.1.13. Hoàn thành nghĩa vụ quốc tế đối với CM Lào và Campuchia

4.3.1.2. MIỀN NAM

4.3.1.2.1. Quyết tâm "Vì độc lập, vì tự do, đánh cho Mỹ cút, đánh cho Ngụy nhào"

4.3.1.2.2. Năm 1970

4.3.1.2.3. Trong những năm 1970 - 1971

4.3.1.2.4. Tại chiến trường Lào, đầu năm 1970

4.3.1.2.5. Tại chiến trường Campuchia, 1970

4.3.1.2.6. Năm 1971

4.3.1.2.7. Những thắng lợi trên của nhân dân ta đã làm cho "xương sống" của chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" bị suy yếu nghiêm trọng

4.3.1.2.8. Vào mùa Xuân - Hè năm 1972

4.3.1.2.9. Với việc ký Hiệp định Paris, cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta đã giành nhiều thắng

4.3.1.2.10. Sau Hiệp định Paris

4.3.1.2.11. 7/1973

4.3.1.2.12. Cuối năm 1973 - đầu năm 1974

4.3.1.2.13. Cuối năm 1974 - đầu năm 1975

4.3.1.2.14. Từ 10/1973 trở đi

4.3.1.2.15. Bộ Chính trị đề ra

4.3.1.2.16. Chấp hành quyết định nói trên, cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 đã diễn ra trên toàn miền Nam

4.3.1.2.17. 6/4/1975

4.3.1.2.18. 26/4/1975

4.3.1.2.19. Sau 4 ngày đêm tiến công dũng mãnh

4.3.1.2.20. 2/5/1975

4.3.1.2.21. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 đã toàn thắng, diễn ra trong 55 ngày đêm từ ngày 10/3 đến 30/4/1975