LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

Get Started. It's Free
or sign up with your email address
LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ by Mind Map: LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

1. LUẬT HÌNH SỰ

1.1. KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH

1.1.1. Khái niệm: Luật Hình sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật quy định tội phạm, xác định hình phạt với các tội phạm nhằm đấu tranh chống tội phạm, loại trừ mọi hành vi nguy hiểm cho xã hội. Luật Hình sự bao gồm hệ thống những quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, xác định những hành vi nguy hiểm cho xã hội nào là tội phạm, đồng thời quy định hình phạt đối với những tội phạm ấy.

1.1.2. - Đối tượng điều chỉnh của Luật hình sự: -Đối tượng điều chỉnh của luật Hình sự là các quan hệ xã hội phát sinh giữa nhà nước và người, pháp nhân thương mại phạm tội khi các chủ thể này thực hiện một tội phạm mà luật Hình sự quy định. -Về pháp lý, các quan hệ xã hội phát sinh do việc thực hiện tội phạm được coi là những quan hệ pháp luật Hình sự. (Trong quan hệ pháp luật Hình sự, có hai chủ thể ở những vị trí pháp lý khác nhau)

1.1.2.1. Thứ nhất

1.1.2.1.1. - Nhà nước của quan hệ pháp luật Hình sự với tư cách là người bảo vệ luật pháp, bảo vệ lợi ích của toàn xã hội - Nhà nước có quyền truy tố, xét xử người phạm tội, buộc người phạm tội phải chịu hình phạt tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm mà họ đã gây ra. - (Mặc khác) Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của người phạm tội dù về mặt hình sự họ bị coi là người phạm tội. - Các cơ quan đại diện cho nhà nước là cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án.

1.1.2.2. Thứ hai

1.1.2.2.1. Người, pháp nhân thương mại phạm tội là chủ thể thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, bị luật Hình sự coi là tội phạm có trách nhiệm chấp hành các biện pháp cưỡng chế mà nhà nước áp dụng đối với mình, nhưng đồng thời họ cũng có quyền yêu cầu nhà nước đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

1.1.3. - Phương pháp điều chỉnh của luật hình sự: - Phương pháp điều chỉnh của ngành luật hình sự là phương pháp mệnh lệnh- phục tùng. - Luật hình sự có phương pháp điều chỉnh đặc trưng là sử dụng phương pháp quyền uy. Đó là phương pháp sử dụng quyền lực nhà nước trong việc điều chỉnh quan hệ pháp luật Hình sự. - Nhà nước với tư cách là người điều hành, quản lý xã hội được coi là người trực tiếp có quyền buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm về tội phạm mà họ gây ra. - Người phạm tội phải phục tùng những biện pháp mà nhà nước áp dụng đối với họ. -Tính uy quyền trong phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự là: + Nhà nước tự mình quy định hành vi nào là hành vi nguy hiểm cho xã hội là tội phạm; + Nhà nước giao nhiệm vụ xử lý tội phạm cho các cơ quan tư pháp. Những cơ quan này có quyền nhân danh Nhà nước điều tra, truy tố, xét xử, xác định hình phạt, buộc người phạm tội phải chấp hành hình phạt.

1.2. MỘT SỐ CHẾ ĐỊNH CƠ BẢN CỦA LUẬT HÌNH SỰ

1.2.1. TỘI PHẠM

1.2.1.1. KHÁI NIỆM

1.2.1.1.1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.

1.2.1.2. PHÂN LOẠI TỘI PHẠM

1.2.1.2.1. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

1.2.1.2.2. Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

1.2.1.2.3. Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

1.2.1.2.4. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

1.2.1.3. DẤU HIỆU

1.2.1.3.1. TÍNH NGUY HIỂM CHO XÃ HỘI

1.2.1.3.2. TÍNH CÓ LỖI

1.2.1.3.3. TÍNH TRÁI PHÁP LUẬT HÌNH SỰ

1.2.1.3.4. TÍNH PHẢI CHỊU HÌNH PHẠT

1.2.1.4. TUỔI CHỊU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

1.2.1.4.1. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

1.2.1.4.2. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm

1.2.1.5. THỜI HIỆU TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

1.2.1.5.1. Tội phạm ít nghiêm trọng: 5 năm

1.2.1.5.2. Tội phạm nghiêm trọng: 10 năm

1.2.1.5.3. Tội phạm rất nghiêm trọng: 15 năm

1.2.1.5.4. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: 20 năm

1.2.2. HÌNH PHẠT

1.2.2.1. KHÁI NIỆM

1.2.2.1.1. Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này do Tòa án nhân danh Nhà nước áp dụng đối với cá nhân người phạm tội thực hiện ở việc tước bỏ, hoặc hạn chế những quyền, lợi ích nhất định của người bị kết án nhằm để cải tạo, giáo dục người phạm tội và ngắn ngừa tội phạm.

1.2.2.2. MỤC ĐÍCH

1.2.2.2.1. Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa , ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội.

1.2.2.3. CÁC HÌNH PHẠT ĐỚI VỚI NGƯỜI PHẠM TỘI

1.2.2.3.1. HÌNH PHẠT CHÍNH

1.2.2.3.2. HÌNH PHẠT BỔ SUNG

1.2.2.3.3. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.

1.3. CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP

1.3.1. Các biện pháp tư pháp là các biện pháp hình sự được áp dụng đối với người phạm tội, có tác dụng hỗ trợ hoặc thay thế hình phạt

1.3.2. Các biện pháp tư pháp đối với người phạm tội hiện nay

1.3.2.1. Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại

1.3.2.2. Buộc công khai xin lỗi

1.3.2.3. Bắt buộc chữa bệnh

1.4. NHỮNG TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

1.4.1. Sự kiện bất ngờ

1.4.2. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự

1.4.3. Phòng vệ chính đáng

1.4.4. Tình thế cấp thiết

1.4.5. Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội

1.4.6. Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ

1.4.7. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên

1.5. XÓA ÁN TÍCH

1.5.1. Xóa án tích là việc một người phạm tội sau khi đã chấp hành xong các hình phạt, quyết định khác của bản án mà Tòa án đã tuyên, sau một khoản thời gian luật định thì sẽ được xóa án tích.

2. LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ

2.1. KHÁI NIỆM

2.1.1. Luật tố tụng hình sự là một trong những ngành luật của hệ thống pháp luật Việt Nam. Trong đó bao gồm các qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong quá trình xác minh, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, và thi hành án hình sự.

2.1.2. - Luật tố tụng hình sự góp phần bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, giáo dục công dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và tôn trọng qui tắc của cuộc sống XHCN

2.2. THỦ TỤC XEM XÉT TỐ TỤNG HÌNH SỰ

2.2.1. KHÁI NIỆM

2.2.1.1. Thuật ngữ thủ tục tố tụng hình sự được hiểu là trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Quá trình này được diễn ra bảo đảm phát hiện chính xác và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội; góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp người dân, giáo dục mọi người chấp hành pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.

2.2.2. QUÁ TRÌNH TỐ TỤNG HÌNH SỰ

2.2.2.1. BƯỚC 1

2.2.2.1.1. Khởi tố vụ án Xác định hành vi vi phạm có hay không có dấu hiệu tội phạm. Từ đó quyết định có ra quyết định khởi tố hay không ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Giai đoạn này được bắt đầu từ khi các cơ quan có thẩm quyền nhận được tin báo hoặc tố giác về tội phạm và kết thúc khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.

2.2.2.2. BƯỚC 2

2.2.2.2.1. Điều tra vụ án hình sự Cơ quan điều tra sẽ tiến hành áp dụng mọi biện pháp thích hợp để xác định tội phạm, người đã thực hiện hành vi phạm tội để làm cơ sở cho việc xét xử tại Tòa án. Giai đoạn điều tra nhằm xác định tội phạm và người thực hiện tội phạm; xác định thiệt hại do tội phạm gây ra; xác định nguyên nhân phạm tội,….Khi kết thúc quá trình điều tra, cơ quan điều tra làm bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố khi có đầy đủ chứng cứ hoặc đình chỉ điều tra.

2.2.2.3. BƯỚC 3

2.2.2.3.1. Truy tố vụ án hình sự Việc truy tố vụ án hình sự do Viện kiểm sát thực hiện, cụ thể truy tố bị can bằng bản cáo trạng. Sau đó, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án.

2.2.2.4. BƯỚC 4

2.2.2.4.1. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Giai đoạn này bắt đầu từ khi Tòa án nhận được hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát chuyển sang. Trình tự xét xử tại phiên tòa gồm khai mạc, xét hỏi, tranh luận trước tòa, nghị án và tuyên án.

2.2.3. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN

2.2.3.1. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân

2.2.3.2. Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật

2.2.3.3. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể

2.2.3.4. Bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân, danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân

2.2.3.5. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân

2.2.3.6. Suy đoán vô tội

2.2.3.7. Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm

2.2.3.8. Xác định sự thật của vụ án

2.2.3.9. Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự

2.2.3.10. Tiếng nói và chữ viết

2.3. Thẩm quyền xét xử của Tòa án

2.3.1. Thẩm quyền xét xử của tòa án là quyền xem xét và quyết định trong hoạt động xét xử của Tòa án theo quy định của pháp luật.

2.4. Người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng

2.4.1. Người tiến hành tố tụng

2.4.1.1. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên; Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiếm sát, Kiếm sát viên; Chánh án, Phó chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm và Thư ký Toà án.

2.4.2. Người tham gia

2.4.2.1. Người bị tạm giữ; bị can; bị cáo; người bị hại; nguyên đơn dân sự; bị đơn dân sự; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; người làm chứng; người bào chữa; người bảo vệ quyền lợi của đương sự; người giám đinh; người phiên dịch. Ngoài ra, trong từng trường hợp cụ thể còn có những người như: người đại diện hợp pháp của ngườoi bị tạm giữ, bị can, của bị cáo; người đại diện hợp pháp của người bị hại, của nguyên đơn dân sự, của bị đơn của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án.

2.5. Thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

2.5.1. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Toà án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với các tội đó là từ 15 năm tù trở xuống. Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp dưới.

2.5.2. Xét xử phúc thẩm: Là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp dưới chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. Nếu bản án không bị kháng cáo, kháng nghị và hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị được đưa thi hành án.

2.6. Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm

2.6.1. Giám đốc thẩm:

2.6.1.1. Tính chất của giám đốc thẩm là việc tòa án có thẩm quyền xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiệm trọng trong việc xử lí vụ án. Đây là một thủ tục đặc biệt chứ không phải là một cấp xét xử. Mục đích của giám đốc thẩm là đảm bảo cho việc xét xử được chính xác; đồng thời sửa chữa những sai lầm trong những bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Những quy định liên quan đến việc kháng nghị, giám đốc thẩm và thẩm quyền xét xử thám đốc thẩm được quy định cụ thể trong Bộ luật tố tụng hình sự.

2.6.2. Tái thẩm:

2.6.2.1. Việc xét lại bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật theo thủ tục tái thẩm được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự là hoạt động nằm trong giai đoạn đặc biệt nhằm kiểm tra tính hợp pháp và có căn cứ của bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Nhưng khác với thủ tục giám đốc thẩm, thủ tục tái thẩm chỉ được áp dụng nếu trong quá trình kiểm tra tính hợp pháp và có căn cứ của bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực mà phát hiện ra những tình tiết mới. những tình tiết mới này có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định mà toàn án không biết được khi ra bản án, quyết định đó. Những tình tiết mới này là điều kiện để xét xử theo thủ tục tái thẩm đối với những bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, Đây chính là một trong những đặc điểm phân biệt giữa xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm và thủ tụ tái thẩm.