HÀNH TRÌNH GIÁC NGỘ

Get Started. It's Free
or sign up with your email address
HÀNH TRÌNH GIÁC NGỘ by Mind Map: HÀNH TRÌNH GIÁC NGỘ

1. **1.HỌC VÀ THỰC HÀNH THIỀN HÀNG NGÀY**

1.1. Next level topic

2. **2.TỨ DIỆU ĐẾ** (4 sự thật về khổ đau)

2.1. **KHỔ ĐẾ** (nhận điện sự tồn tại của khổ)

2.1.1. Sinh - Lão - Bệnh - Tử

2.1.1.1. Sinh khổ

2.1.1.1.1. Khổ trong lúc sinh

2.1.1.1.2. Khổ vì sinh sống trong cuộc đời

2.1.1.2. Lão khổ

2.1.1.2.1. Khổ thể xác

2.1.1.2.2. Khổ tinh thần

2.1.1.3. Bệnh khổ

2.1.1.3.1. Bệnh tật hành hạ thân xác và tinh thần con người khủng khiếp. Làm cho mình khổ sở không gì hơn là đau ( bất kể là đau thứ gì đều khổ)

2.1.1.3.2. Nhất là mắc vào những căn bệnh trầm kha như ung thư khó chữa, thì lại càng hành hạ xác thân, đắng nghẹn, cầu sống cũng không được, cầu chết cũng không xong, thật là khổ lão

2.1.1.3.3. Thân mà đau, tiền lại hết thì không có gì khổ bằng, bán hết tài sản rồi lại trở về hai bàn tay trắng, gia đình thân quyến buồn rầu, lo lắng, bỏ hết công ăn việc làm, xáo trộn mọi thứ, tinh thần đi xuống

2.1.1.3.4. Vậy mà trong cuộc sống, nhiều người sinh ra vốn có sức khỏe đầy đủ, tứ chi lành lặn, lại không chịu giữ gìn, trân trọng, sinh hoạt bừa bãi, nhậu nhẹt, lười tập thể dục đến khi phát bệnh lại tốn tiền vs thời gian để chạy chữa

2.1.1.4. Tử khổ

2.1.1.4.1. Trong bốn hiện tượng vô thường thì tử khổ làm cho chúng ta sợ hãi nhất, con người ham sống sợ chết đến nỗi dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào, chỉ cần nghe tới cái chết, cũng sợ không dám nghĩ đến. Có người bị bệnh nan y ung thư, sống thêm một ngày là khổ thêm một ngày, biết thế nào cũng chết vậy mà cũng vẫn có lòng muốn sống tiếp đó thôi.

2.1.1.4.2. Con người còn sợ bị chết do bị tác động của ngoại lục như: bị người khác chết, bị tai nạn, bị sét đánh, bị đuối nước

2.1.1.4.3. Cái chết làm khổ con người ntn mà ai cũng sợ hãi thế

2.1.2. Cầu bất đắc khổ ( hay Bất như ý khổ hoặc bất toại nguyện khổ)

2.1.2.1. Buồn khổ do những gì mình đang có không giống như mình mong cầu, dù đã nỗ lực hết sức nhưng do năng lực bản thân bị hạn chế hoặc bị người khác cản trở. Cầu không được sẽ sinh ra thất vọng --> đó là khổ

2.1.2.2. **Khổ vì thất vọng khi không có công danh:** dù có mong cầu một cách chính đáng, bằng năng lực, tài chí và sự học hỏi phấn đấu của mình, thì may ra mới đạt được thành công như ý

2.1.2.3. **Khổ vì thất vọng khi không có vinh hoa phú quý:** LÒNG THAM là điểm yếu lớn nhất của loài người, muốn giàu nhanh, nhiều người mưu ma chước quỷ để lừa phỉnh người khác, rồi đổ bể bị tịch thu tài sản, lâm vào tù tội, nhục nhã vô cùng.

2.1.2.4. **Khổ vì thất vọng vì tình duyên không được như ý:** Tình duyên cũng là một điêu làm cho bao người phải điêu đứng, khổ sở, trong con đường tình ái, thử hỏi mấy ai được toại nguyện

2.1.3. Ái biệt ly khổ

2.1.3.1. Trong tình yêu thương giữa vợ chồng, con cái, anh em đang mặn nồng, thắm thiết mà lại chia ly thì thật không có gì đau đớn hơn

2.1.3.2. Khổ chia ly

2.1.3.2.1. Buồn khổ thì con người phải xa cách nhau khi còn sống hoặc phải rời xa món đồ mình yêu thích như nhà, xe, đồ đạc...

2.1.3.2.2. Một gia đình đang sống đầm ấm, bất ngờ tai họa ( tai nạn, chiến tranh, bão lũ...) ấp đến khiến cho gia đình tan nát, bơ vơ mỗi người một nơi

2.1.3.3. Khổ từ biệt

2.1.3.3.1. Buồn khổ do con người phải xa cách nhau khi một người sống còn người kia đã chết, cái chết là sự biệt ly vĩnh viễn, con người không anh mà không khổ tâm.

2.1.3.3.2. Lâm vào cảnh từ biệt này, con người đã xót thương rầu rĩ đến quên ăn, bỏ ngủ, có người đau đớn, tuyệt vọng đến nỗi toan chết theo người quá cố

2.1.4. Oán tắng hội khổ

2.1.4.1. Buồn khổ do oan gia hội ngộ, phải thường xuyên gặp mặt với những người mình ghét bỏ, với kẻ thù, với những người từng mưu hại mình.

2.1.4.2. Con người sống trong cảnh yêu thương không ai muốn chia ly nhưng khi ở trong cảnh hờn ghét, chẳng mong gặp gỡ nhưng oai oăm thay lại cứ phải chung đụng vs nhau hàng ngày

2.1.4.3. "Thấy mặt kẻ thù như kim đâm vào mắt, Ở chung với người nghịch, như nếm mật nằm gai" Chưa kể với người xa lạ, ngay chính trong gia đình bà con quyến thuộc, vk ck, anh em ruột thịt khi mà vì lý do nào đó, sinh ra bất hòa với nhau cũng đủ thấy khó chịu rồi. Muốn tuyệt giao nhưng ngặt nỗi lại ở chung một nhà nên không tránh được va chạm nhau --> Thật là khổ

2.1.4.4. Đấy là gia đình thân thuộc còn hờn ghét, còn thúc đẩy con người hết muốn yêu mến nhau, không mong gặp gỡ nhau mỗi ngày huống chi là người dưng nước lã, khác giống khác nòi, một khi đã thù ghét nhau rồi mà phải sống bên cạnh nhau thì cũng có ngày xảy ra đại họa.

2.1.5. Ngũ uẩn khổ hay ngũ uẩn xí thạnh khổ

2.1.5.1. Buồn khổ do các cảm giác hay cảm xúc trái nghịch với mong muốn thông thường trong suy nghĩ của bộ não

2.1.5.2. **NGŨ UẨN** ( Ngũ Ấm): 5 món ràng buộc, che đậy tượng trưng cho 5 yếu tố tạo thành bản chất của con người, của toàn bộ thân và tâm

2.1.5.2.1. Sắc uẩn (Cảm Giác)

2.1.5.2.2. Thọ uẩn (Cảm Xúc)

2.1.5.2.3. Tưởng uẩn (Tưởng Tượng)

2.1.5.2.4. Hành uẩn (Hành Vi)

2.1.5.2.5. Thức uẩn (Nhận Thức)

2.1.5.3. Xuất phát từ 6 giác quan: Mắt nhìn, Tai nghe, Mũi ngửi, Lưỡi liếm, Thân va chạm, Não suy nghĩ tạo ra các cảm giác, các cảm giác này đi lên não bộ để tổng hợp và phân tích rồi đưa ra các cảm xúc, cảm nhận, đánh giá từ đó hình thành lên ý thức.

2.1.5.4. Con người có 6 giác quan và 7 loại cảm xúc "Thất tình lục dục" tạo ra các tình cảm:

2.1.5.4.1. Hỷ ( Hạnh Phúc)

2.1.5.4.2. Nộ ( Tức Giận)

2.1.5.4.3. Ái (Buồn)

2.1.5.4.4. Lạc (Vui Vẻ)

2.1.5.4.5. Ái (Yêu Thích)

2.1.5.4.6. Ố ( Ganh ghét, đố kỵ)

2.1.5.4.7. Dục ( thường gọi là Ngũ Dục - 5 ham muốn, tham lam về các yếu tố cơ bản xoay quanh cuộc sống con người

2.1.5.5. Với cái thân ngũ uẩn đấy, con người luôn phải chịu biết bao nhiêu là đau khổ vì chúng luôn luôn có sự xung đột, mâu thuẫn, chi phối lẫn nhau.

2.1.5.6. Khổ vì luật vô thường chi phối không ngừng: từ trẻ đến già, từ mạnh đến yếu, từ sinh đến chết,...luôn luôn làm cho con người lo sợ, buồn phiền.

2.1.5.7. Khổ vì ham muốn, đắm say và mặc kẹt vào Thất tình Lạc Dục ( 7 cảm xúc từ 6 giác quan) như: buồn, giận, ghen, tức, lo lắng, sợ hãi, và thất vọng... đang có trong lòng.

2.1.5.8. Khổ vì vọng tưởng điên đảo chấp trước, nên con người nhận thức 1 cách sai lầm về cái của ta, của người, lúc còn lúc mất, khi có khi không, khi khôn khi dại... như: Khổ vì tham lam tiền tài, danh vọng, sắc đẹp, ăn ngon, nhà to, xe đẹp,...nhưng cuộc đời lại không được đáp ứng đầy đủ.

2.2. **TẬP ĐẾ** ( Nguồn gốc gây ra khổ đau)

2.2.1. Tập đế là gì?

2.2.1.1. "Tập" là những thói quen, dồn thêm mỗi ngày mỗi nhiều hơn lên mà đưa con người đến đến với khổ đau, phiền não. "Tập" là nguyên nhân của đau khổ

2.2.1.2. "Đế" là chân lý, sự thật vững chắc, đúng đắn hơn cả.

2.2.1.3. "Tập Đế" là chân lý về nguyên nhân của những nỗi khổ đã được cộng dồn, tích lũy nhiều đời, nhiều kiếp của mỗi người --> là sự thật về cội gốc của sinh tử, luân hồi, của bể khổ nhân gian

2.2.1.4. Khởi nguồn đầu tiên của nguyên nhân hình thành và gây ra các nỗi khổ đau ấy:

2.2.1.4.1. Vì ngu muội, vô mình ( Thiếu hiểu biết). Đây là biểu hiện của **Tâm Si**

2.2.1.4.2. Vì không thấy và không hiểu được những sự thật về bản thân và cuộc đời, cho nên con người bị những ngọn lửa của tham đắm, giận hờn, ghen tức, sầu não.... lo lắng sợ hãi và thất vọng đêm ngày đốt cháy và hành hạ.

2.2.1.4.3. Vì không phân biệt được thế nào là THIỆN ÁC. Nên luôn có sự mơ hồ, lẫn lộn, khiến cho tâm trí và cuộc sống luôn khổ đau do Ác nghiệp thường xuyên quấy phá.

2.2.2. Phân biệt thế nào là THIỆN và ÁC

2.2.2.1. Điều Thiện

2.2.2.1.1. Là những gì mang lại lợi ích, an lạc, hành phúc cho mình, cho người và cho cả các loài động vật, không nhằm gây hại cho bất kỳ ai

2.2.2.1.2. Là tất cả các hành vi từ suy nghĩ, lời nói cho đến hành động mà nhằm hỗ trợ,giúp đỡ cho chúng sinh để tạo ra một bầu không khí vui vẻ, bình yên, hòa thuận. KHông quấy rối đến sự bình yên trong cuộc sống của người khác, không gây tác hại hay thương tổn cho bất kỳ ai.

2.2.2.1.3. Đặc tính

2.2.2.1.4. Điều thiện đầu tiên là tốt nhất mà con người cần phải làm là: thực hành Thiền mỗi ngày để tu tâm sửa tính, làm chủ được tâm trí của mình

2.2.2.1.5. Đừng bao giờ để mình làm nô lệ cho tâm trí, học cách làm sao để Định được tâm, học cách phát triển được "Nhất tâm bất loạn", học cách quan sát các diễn biến biến trong tâm thức để phát triển các điều Thiện thanh trừ các điều Ác

2.2.2.1.6. Luôn lấy thiện làm nền tảng căn bản cho cuộc sống thường ngày. Không được có bất kỳ điều gì chống đối ai, không có tức giận, thù hận hay ác ý với bất kỳ điều gì trong cuộc sống.

2.2.2.2. Điều Ác ( Bất Thiện)

2.2.2.2.1. Là những thứ trái với định nghĩa về điều Thiện, là những gì có hại cho mình hoặc cho người hoặc cho cả hai

2.2.2.2.2. Là tất cả các hành vi từ suy nghĩ, lời nói đến hành động mà gây hại hay thương tổn, quấy nhiễu sự bình yên và hòa hợp của các chúng sinh khác

2.2.2.3. Bài học về điều Thiện Ác

2.2.2.3.1. Sự ngạo mạn và hiếu thắng luôn lấy đi bao lý trí của mỗi chúng ta. Đừng thấy ai nhường bước lùi lại mà vội bảo họ là thua. Lương thiện khó hơn thông minh. Bởi vì thông minh là thiên phú, còn lương thiện là **MỘT SỰ LỰA CHỌN.**

2.2.3. 10 nguyên nhân gây ra khổ (Nguồn gốc cội rễ của Khổ Đau)

2.2.3.1. Bản thân "phiền não" là tâm lý phiền muộn, là khổ đau tinh thần, là khổ đau thân xác hoặc khổ não.

2.2.3.2. Khổ không tự nhiên mà có, nỗi khổ đau của con người xuất phát từ các tập tính của con người ngay từ khi sinh ra đã có ( Tập nhân sanh - Bản chất của loài người)

2.2.3.3. Tất cả phiền não, khổ đau đều hình thành và xuất phát từ bản chất bên trong con người đó là:

2.2.3.3.1. 10 ( Tham - Sân - Si - Mạn - Nghi - Thân Kiến - Biên Kiến - Kiến thủ Kiến - Giới Cấm Thủ Kiến - Tà Kiến)

2.2.3.3.2. Chia 3 tầng chính

2.2.4. Tham - Sân - Si - Mạn - Nghi là gì?

2.2.4.1. THAM

2.2.4.1.1. Khởi tạo lòng tham xuất phát đầu tiên từ chính nhu cầu cơ bản của con người về Ngũ Dục (5 yếu tố cơ bản xoay quanh cuộc sống của con người)

2.2.4.1.2. Tham lam có nguồn gốc xuất phát từ sự ích kỷ của con người, luôn mong muốn có được nhiều hơn, người có nhiều rồi thì lại muốn nhiều hơn nữa. Vì thế nên có câu "Lòng tham vô đáy" là như vậy.

2.2.4.1.3. Là tham lam, là sự ham muốn quá mức các thứ mình yêu thích đến mức bị cuốn theo, bị đắm chìm, bị ràng buộc vào đó mà không dứt ra được. Lòng tham thường không biết chán, không có điểm dừng, càng có được những thứ bản thân ưa thích thì lại càng tham

2.2.4.1.4. Lòng tham trước nhất là vì lợi ích của chính bản thân mình, sau đến là cho gia đình mình, mở rộng ra là xã hội xung quanh và quốc gia nơi mình sinh sống.

2.2.4.1.5. Lòng tham thường đi liền với điều ác, đó là sự tranh giành, ganh ghét, đấu đá, chém giết, chiến tranh... để giành bằng được những thứ mình muốn (Tham) bằng bất cứ thủ đoạn nào (Ác)

2.2.4.2. SÂN

2.2.4.2.1. Là ghét bỏ, là cơn giận, nóng giận, tức giận, là lòng thù hận, giận dữ khi không được vừa lòng, thảo ý muốn của bản thân. Sân cũng là sự bất bình, cảm thấy bị xúc phạm nên "mượn" lý do đó để làm điều sai trái. Từ giận dữ ban đầu hóa thành sự oán trách, ấm ức trong lòng, giữ đó làm cái cơ để trả thù về sau.

2.2.4.2.2. Xuất phát từ sự yêu thích, bảo vệ "cái ta" hoặc "cái của ta". Điều nay cũng có thể hiểu rằng "Cái tôi" của mỗi cá nhân khiến con người phát sinh ra lòng Sân Hận.

2.2.4.2.3. Xuất phát từ sự yêu thích, bảo vệ "cái ta" hoặc "cái của ta". Điều nay cũng có thể hiểu rằng "Cái tôi" của mỗi cá nhân khiến con người phát sinh ra lòng Sân Hận.

2.2.4.2.4. "Một niệm lòng sân hận nổi lên, thì trăm ngàn cửa nghiệp chướng mở ra. Một đốm lửa sân có thể thiêu đốt hết muôn mẫu rừng công đức."

2.2.4.3. SI

2.2.4.3.1. Là vô minh (thiếu hiểu biết), là sự si mê đến ngu dốt, mê muội, không sáng suốt. Là một tấm màn đen tối dầy đặc trùm lên trí tuệ của con người, khiến họ không thể nhìn thấy được chân lý, sự thật, không thấy được sự tốt xấu, thiện ác, đúng sai trong đời.

2.2.4.3.2. Khiến con người ta không còn khả năng hiểu được lẽ phải, phân biệt được đúng sai, tốt xấu... từ đó vô tình hay cố ý tạo ra những điều sai trái, có hại cho bản thân mình và người khác.

2.2.4.3.3. Vì Si khiến lòng tham trở nên không đáy, bởi vì nếu là người sáng suốt thì sẽ thấy cái tai hại của lòng tham và họ sẽ kìm hãm được một phần nào tính tham.

2.2.4.3.4. Vì Si mà lửa sân hận tự do bùng cháy, nếu là người sáng suốt biết cái tai hại của lửa sân hận thì đã không để cho nó hoành hành như thế.

2.2.4.3.5. Không sợ Tham Sân Si nổi lên, mà chỉ sợ mình không chịu tu luyện để giải thoát khỏi sự vô minh, thiếu hiểu biết của Si.

2.2.4.4. MẠN

2.2.4.4.1. Là ngã mạn, kiêu căng, ngạo mạn, tự mãn, tự cao, tự ái, tự cho mình là nhất, là giỏi hơn người.

2.2.4.4.2. Con người khi có điểm vượt trội hơn kẻ khác thường sinh ra tâm lý so sánh hơn thua, kiêu căng, khinh thường, tự mãn hoặc tự coi mình là "Trung tâm vũ trụ"

2.2.4.4.3. Vì lòng ngã mạn cho mình là hơn hết, nên chẳng chịu học hỏi thêm, không nghe lời nói phải. Do đó mà làm nhiều điều lầm lỗi, sai quấy khiến phước đức hao tổn, tội lỗi chất chồng.

2.2.4.4.4. Từ Mạn mà sinh ra sự ganh đua, ghét bỏ, đố kỵ, hãm hại lẫn nhau từ đó sinh ra khổ đau, phiền não.

2.2.4.4.5. Bao gồm 07 loại

2.2.4.5. NGHI

2.2.4.5.1. Là hoài nghi, ngờ vực, nghi ngờ, không có niềm tin vào các chân lý đúng đắn, không có lòng tin và các quy luật của sự thật.

2.2.4.5.2. Được ví như kẻ thù cuối cùng tâm ta khởi sinh rồi mang tới khổ đau. Vì có Nghi nên sinh ra sự luẩn quẩn không lối thoát. Vì có Nghi nên không thể nhìn xa, trông rộng được.

2.2.4.5.3. Cũng giống như hành trình tìm nước trên sa mạc nhưng trong tay không có gì. Khi nhìn thấy ảo ảnh, ảo giác trên sa mạc mà chạy theo, nhưng chạy mãi không thấy sự thật thì sinh ra nghi ngời, đến khi nhìn thấy ốc đảo thật thì nghĩ đó là ảo giác mà không chịu bước tiếp.

2.2.4.5.4. Lòng nghi ngờ tai hại nhất là nghi ngơ về chính khả năng của mình, nghi ngờ chính trực giác của mình từ đó kìm hãm, giam cầm sự phát triển của bản thân. Ngay đối với mình, họ cũng không còn tự tin nữa, gây hoang mang cho những người xung quanh, dễ ngã lòng, thối chí.

2.2.4.5.5. Bao gồm 03 loại

2.2.5. Thân kiến,Biên kiến, Kiến thủ kiến, Giới cấm thủ kiến, và Tà kiến là gì???

2.2.5.1. Gọi chung là Ác Kiến - những quan điểm cố chấp sai lầm dẫn tới tội ác.

2.2.5.1.1. Hãy nhớ rằng cuộc sống giống như lăng kính nhiều màu với góc nhìn toàn cảnh 36.000°. Cùng một vấn đề nhưng lại có trái có phải, co trên có dưới, có trong có ngoài, có lúc thằng tuột, có khi cong vẹo, có cái thì phù hợp nhưng lại cso cái chưa phù hợp tại thời điểm đó.

2.2.5.1.2. Con người sau quá trình học tập và làm việc, đạt được tới một thành tựu nhất định, thường hay dính mắc vào các tật xấu như ngoan cố, cố chấp vào "bản ngã", vào cái tôi cá nhân và vào niềm tin thâm căn cố đế của mình. Luôn cho mình là đúng, không chịu tin ai, không chịu thay đổi tư duy để nhìn nhận ra chân lý, các quy luật vận động tự nhiên của xã hội.

2.2.5.1.3. Ai mà có tính cố chấp thường rất khó để thay đổi và thích nghi với cuộc sống đang tiến hóa với tốc độ phát triển của công nghệ cực kỳ nhanh chóng như hiện nay. Họ thường bị tụt hậu, bị bỏ lại và bị những người khôn ngoan khác vượt qua mà không biết tại sao.

2.2.5.2. Thân Kiến

2.2.5.2.1. Là sự cố chấp vào các cảm xúc, cảm giác, cảm nhận của riêng mình. Hiểu đơn giản là sự ích kỷ, vị kỷ cho chính bản thân mình ( Cái tôi - Cái ta)

2.2.5.2.2. Vì cái chấp sai lầm đấy, nên con người chỉ nhìn thấy có một cái tôi riêng biệt, nó là của riêng tôi, không dính dấp đến người khác và coi mình như một thứ rất quý báu.

2.2.5.2.3. Vì những lầm tưởng như thế mà mọi người chỉ lo:

2.2.5.2.4. Do sự yêu quý phụng sự cho cái tôi ấy, mà tạo ra lắm điều tội lỗi, chà đạp lên nhiều cái tôi khác, làm cho họ đau khổ vì mình.

2.2.5.3. Biên Kiến

2.2.5.3.1. Là sự cố chấp vào sự hiểu biết bị thiên lệch về một phía, trở thành một thành kiến cực đoan.

2.2.5.3.2. Có hai lỗi chấp sai lầm lớn nhất là:

2.2.5.3.3. Biên Kiến khiến con người không tin vào luật nhân quả, luân hồi, nên có nhiều hành vi tội lỗi, làm càn để trục lợi trước mắt mà không nghĩ đến hậu quả lâu dài. Khiến con người cuốn vào vòng luân hồi sinh tử không bao giờ thoát ra được.

2.2.5.4. Kiến thủ Kiến

2.2.5.4.1. Là sự cố chấp, chấp chặt vào kiến thức mà mình đã biết, vào sự hiểu biết sai lầm của mình. Chúng khiến ta có cái nhìn sai lệch vào sự thật vốn có.

2.2.5.4.2. Gồm 3 loại:

2.2.5.5. Giới Cấm Thủ Kiến

2.2.5.5.1. Là cố chấp làm theo những điều cấm, những nghi lễ, những tín điều răn dạy vô lý, vớ vẩn, những tập tục lạc hậu của tà ma ngoại đạo..

2.2.5.5.2. Những sự ngăn cấm này nhiều khi rất vô lý, mê muội, chỉ gây thêm nhiều đau khổ mà không giúp ích gì được cho con người tiến bộ, thế mà vẫn có nhiều người mê muội làm theo.

2.2.5.6. Tà Kiến

2.2.5.6.1. Là tại thời điểm nào đó trên cuộc đời này, khi có cái gì mà ý thức cơ bản cảu con người không thể hiểu được do còn thiếu kiến thức khoa học, nên họ dùng sự tưởng tượng để suy luận ra các nguyên lý

2.2.5.6.2. Trí tưởng tượng này khiến con người tưởng là mình hiểu rõ mọi vấn đề nhưng cái hiểu này chỉ là mơ hồ, trừu tượng, không rõ ràng, không thực tế, trái với sự thật, luật nhân quả, phi đạo đức.

2.2.5.6.3. Với sự tiến bộ khoa học hiện nay, con người đã giải mã được rất nhiều hiện tượng tâm linh mà các cụ thời xưa sùng bái: Ông trời, thần lửa, thần gió, hiện tượng bóng đè, ma nhập.... Tất cả đều là các quy luật vận động của vật chất, của vũ trụ và của tự nhiên.

2.2.5.6.4. Tà Kiến chính là mê tín dị đoan, tin vào một thế giới vô hình, thế lực siêu nhiên, tin vào thần tánh, ma quỹ, người cõi âm, tin vào bói toán, tử vi phong thủy.... Con người thường thích sống trong tà kiến do vô minh mà sinh ra sân si, hận thù vô cớ, tâm lý bất an dễ tạo ra các hành động tội lỗi rồi nhận về hậu quả xấu về sau...

2.3. **DIỆT ĐẾ** ( Trải nghiệm trạng thái an lạc Niết Bàn sau khi diệt trừ và chấm dứt khổ đau)

2.3.1. **"Diệt"** là tiêu diệt, trừ diệt dục vọng mê mờ, diệt khổ đau phiền não **"Đế"** là sự thật, là lý lẽ chân thật đúng đắn, là chân lý do trí tuệ sáng suốt nhìn ra. **"Diệt Đế"** tức là sự thật đúng đắn về hoàn cảnh tốt đẹp mà mọi người có thể đạt được khi đã diệt trừ hết mọi khổ đau, phiền não, mê mờ.

2.3.2. Đây là kết quả của các pp tu luyện Thiền mỗi ngày. Nếu

2.4. **ĐẠO ĐẾ** ( Con đường diệt trừ tận gốc hoàn toàn mọi khổ đau - Con đường Bát Chánh Đạo)

3. **3.BÁT CHÁNH ĐẠO** ( 8 con đường tu tập chân chính để đạt tới hạnh phúc thực sự)

4. **4. GIỚI LUẬT CỦA ĐẠO PHẬT** (Những điều cấm không được làm)