1. Nhận thức
1.1. Tri giác
1.1.1. Sự phát triển tri giác **CHIẾM ƯU THẾ NHẤT** ở trẻ em từ 1 - 3 tuổi
1.2. Tưởng tượng
1.2.1. 6-12m
1.2.1.1. Trẻ từ 6 đến 12 tháng tuổi bắt đầu tưởng tượng, bắt đầu hình dung ra các sự vật, hiện tượng
1.2.2. 1y
1.2.2.1. tưởng tượng ra là chúng đang ăn, đang uống hoặc đang ngủ
1.2.3. 15-18m
1.2.3.1. cho búp bê ăn bằng bát đĩa, thìa đồ chơi.
1.2.4. 20-26m
1.2.4.1. có thể tưởng tượng được một vật là một vật gì đó khác.
1.3. Trí nhớ
1.3.1. Nhớ không chủ định cái gì đó, dựa trên tri giác và dường như là sự tiếp diễn của tri giác, chứ không phải dựa trên những hình ảnh, kinh nghiệm cũ. Trí nhớ hình ảnh và trí nhớ bằng lời hình thành và phát triển.
1.4. Hành động và tư duy
1.4.1. Tư duy của trẻ em lứa tuổi này là tư duy trực quan hành động cụ thể. Nghĩa là những biểu hiện tư duy của trẻ đang gắn rất chặt với hành động trong những tình huống cụ thể.
2. Ngôn ngữ
2.1. Trẻ em học được ngôn ngữ nhờ
2.1.1. Bắt chước
2.1.1.1. Bắt chước đóng vai trò quan trọng trong việc học và nắm vững ngôn ngữ của con người. Phần lớn các từ mà trẻ biết đều là do trẻ bắt chước vì trẻ không thể tự mình nghĩ ra từ và biết được nghĩa của từ.
2.1.2. Củng cố
2.1.2.1. Hoạt động củng cố đóng vai trò quan trọng trong việc nắm vững ngôn ngữ của trẻ. Việc người lớn quan tâm và luôn đáp lại trẻ có thể tạo điều kiện cho việc học ngôn ngữ ở trẻ. Trẻ sẽ dùng đi dùng lại các từ có khả năng giúp ích nhiều cho chúng
2.1.3. Cấu trúc ngôn ngữ bẩm sinh
2.1.3.1. Nhà ngôn ngữ học nổi tiếng Chomsky: con người từ khi sinh ra đã có một cấu trúc đặc biệt cho việc nắm vững ngôn ngữ. Cấu trúc này cho phép trẻ xử lí những thông tin ngôn ngữ nhận được và tự mình tìm ra các qui tắc ngữ pháp cho riêng mình
2.1.4. Sự phát triển nhận thức
2.1.4.1. Sự phát triển nhận thức của trẻ được coi là yêú tố quan trọng nhất trong việc nắm vững ngôn ngữ, hình thành các khái niệm và các mối quan hệ ở trẻ.
2.2. ngôn ngữ tự kỷ (Piaget, 1924)
2.2.1. Nếu quan sát các đối thoại của trẻ với nhau, chúng ta thấy nhiều lúc trẻ tự hỏi rồi tự trả lời, không quan tâm đến việc các bạn có trả lời mình không và trả lời ra sao, mỗi đứa trẻ dường như tự nói cho mình, hội thoại của lũ trẻ không ăn khớp.
3. Cảm xúc
3.1. Sự phát triển nhận thức không tách rời với sự phát triển cảm xúc của trẻ. Trẻ chỉ có những phản ứng xúc cảm đối với những gì trẻ trực tiếp tri giác hay nhận thức được.
3.2. Mong muốn của trẻ cũng không bền và dễ trôi qua. Ở giai đoạn lứa tuổi này, các động cơ, mong muốn của trẻ chưa có thứ bậc ưu tiên, chưa phân hoá.
4. Sự đồng cảm
4.1. Vào khoảng giữa tháng thứ 12 và thứ 24 trẻ bắt đầu có những biểu hiện đồng cảm với người khác.
4.2. Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng, những biểu hiện “đồng cảm” ở những đứa trẻ 2 tuổi bắt nguồn từ sự gắn bó an toàn (tin cậy) và từ việc mọi người đối xử với chúng như thế nào khi chúng tức giận hoặc cần giúp đỡ.
4.3. Sự phát triển cảm xúc, nhu cầu của trẻ phụ thuộc nhiều vào tính chất giao tiếp của trẻ em với người lớn và bạn cùng tuổi.
5. Thể chất
5.1. Trọng lượng
5.1.1. 1y: x3 Về sau ít tăng cân dần
5.2. 18 tháng:có thể tự đi, không phải tất cả bọn trẻ đều biết leo cầu thang, giữ thăng bằng. Việc đi lại bằng chiếc xe ba bánh và nhảy còn là việc quá khó đối với trẻ.
5.3. Đến 2 – 3 tuổi trẻ đã biết tự mình leo lên cầu thang, chạy, đi xe đạp ba bánh, nhảy nhót bằng hai chân, giữ thăng bằng bằng 1 chân, ném bóng bằng hai tay. Với sự giúp đỡ của người lớn những đứa trẻ 2 tuổi có thể tự mặc và cởi quần áo
5.4. Trẻ có thể vẽ một hình nào đó bằng phấn hoặc bút chì, xếp một tòa tháp từ 6 đến 8 khối hình có màu sắc và cấu trúc cân đối.
6. Hoạt động chủ đạo
6.1. HĐ với đồ vật
6.1.1. quan trọng đối với sự phát triển nhận thức và ngôn ngữ của trẻ.
6.1.2. trẻ khám phá được chức năng của đồ vật, đó là những thuộc tính bên trong mà không chỉ dung những thao tác đơn giản có thể hiểu được. Trẻ cần sự chỉ dẫn của người lớn
6.1.3. 3 GĐ chính:
6.1.3.1. 1. Trẻ có thể thực hiện những hành động bất kỳ mà trẻ biết
6.1.3.2. 2. Đồ vật được sử dụng theo đúng chức năng và ý nghĩa
6.1.3.3. 3. Hành động tách ra khỏi đồ vật – tiền đề quan trọng để xuất hiện trò chơi, trẻ sử dụng đồ vật một cách tự do
6.1.4. **3 NHÓM**
6.1.4.1. 1. Hoạt động với những đồ chơi có tính chất dạy học
6.1.4.2. 2. Hoạt động với những đồ chơi có nội dung
6.1.4.3. 3. Hoạt động với những đồ vật, công cụ.
6.2. Quá trình chơi với độ vật
6.2.1. 9m
6.2.1.1. khám phá các vật bằng cách đung đưa, vung vẩy, mân mê, vặn, xoay, kiểm tra độ bền, đập vật này vào vật khác. Tuy nhiên, trẻ còn chưa nhận biết được các chức năng của vật mà trẻ chơi.
6.2.2. 12m
6.2.2.1. trẻ bắt đầu để ý và quan sát vật trước khi chơi với chúng
6.2.3. 15 - 18 m
6.2.3.1. trẻ thử chơi với đồ vật đúng với chức năng cơ bản của nó, ví dụ: trẻ làm ra vẻ như là uống nước bằng cốc hoặc là chải tóc bằng lược
6.2.4. **21m**
6.2.4.1. trẻ đã dùng những đồ vật theo đúng chức năng của chúng, trẻ cho búp bê ăn bằng thìa, đặt búp bê ngồi vào ô tô đồ chơi hoặc thử mở cửa bằng chìa khóa.
6.2.5. **24m**
6.2.5.1. các hoạt động với đồ vật của trẻ trở nên giống thật hơn, trẻ mang búp bê đi dạo và cho búp bê ăn.
6.2.6. **36m**
6.2.6.1. trẻ bắt đầu hình dung búp bê giống như người, hoạt động và suy nghĩ như con người, búp bê của trẻ có thể tự đi chợ, mua sắm và nấu ăn
6.3. TIỀN ĐỀ của trò chơi phân vai
6.3.1. • Tách hành động ra khỏi đồ vật • Thay đổi tên của đồ vật • Trẻ đồng nhất hành động của mình với hành động người lớn • Gọi tên mình bằng tên người lớn • Hình thành những hành động xuất phát từ những hành động đồ vật hoặc những hành động vẽ