Chủ nghĩa duy vật biện chứng

Начать. Это бесплатно
или регистрация c помощью Вашего email-адреса
Chủ nghĩa duy vật biện chứng создатель Mind Map: Chủ nghĩa duy vật biện chứng

1. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy vật biện chứng

1.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng - hình thái cao nhất của chủ nghĩa duy vật

1.1.1. CNDV cổ đại

1.1.1.1. Mộc mạc, chất phác. Họ lí giải toàn bộ sự hình thành của thế giới từ một hoặc một số dạng vật thể cụ thể, cảm tính, coi đó là bản nguyên đầu tiên của thế giới

1.1.2. CNDV siêu hình

1.1.2.1. Thế kỉ XV - XVIII, phát triển ở XIX. Tư duy siêu hình, máy móc, các nhà triết học quan niệm thế giới giống một cỗ máy khổng lồ mà bộ phận tạo nên nó luôn ở trạng thái biệt lập tĩnh tại. Nếu có biến đổi thì chỉ tăng giảm số lượng và do nguyên nhân bên ngoài gây nên

1.1.3. CNDV biện chứng

1.1.3.1. Do Mác và Ănnghen sáng lập, Leenin bảo vệ và phát triển. Kế thừa tinh hoa và khắc phục hạn chế trước đó, CNDVBC mang tính chất cách mạng triệt để và biện chứng khoa học, phản ánh hiện thực và giúp con người cải tạo hiện thực đó

1.2. Vấn đề cơ bản của triết học

1.2.1. Là vấn đề mối QH vật chất và ý thức, tư duy và tồn tại

1.2.2. Vì : +Vật chất và ý thức là hai phạm trù rộng nhất bao chứa mọi sự vật hiện tượng của thế giới. +Vì thế đây là mối QH khái quát, bao trùm, là xuất phát điểm để giải quyết những vấn đề khác của triết học Giải quyết vấn đề này triết học được chia thành các trường phái đấu tranh với nhau tạo nên sự phát triển của lịch sử triết học

1.2.3. Mối quan hệ vật chất và ý thức

1.2.3.1. Mặt bản thể luận : Xuất phát từ chức năng giải thích tg của TH=> xác định giữa VC và YT cái nào có trước và quyết định

1.2.3.1.1. CN Duy vật : quan niệm VC có trước, sinh ra và quyết định YT. Chính qua thực tiễn và khái quát hóa tri thức của nhân loại trong nhiều lĩnh vực , CNDV đã thể hiện là hệ thống lí luận chung nhất gắn với lợi ích của lực lượng xã hội tiến bộ, định hướng cho các lực lượng này trong hđ nhận thức và thực tiễn

1.2.3.1.2. CN Duy Tâm : quan niệm YT có trước, sinh ra và quyết định VC. +Nguồn gốc nhận thức: sự tuyệt đối hóa vai trò của YT, hiểu biết ko đầy đủ quá trình nhận thức + Nguồn gốc xh: do sự phân công lđ xh (trí óc và chân tay). Lao động trí óc gắn với tư tưởng của giai cấp thống trị chi phối sự thịnh suy của xh

1.2.3.2. Mặt nhận thức luận : Xuất phát từ chức năng đáp ứng nhu cầu nhận thức thế giới của xã hội => con người có khả năng nhận thức được thế giới ko?

1.2.3.2.1. Khả tri luận

1.2.3.2.2. Bất khả tri luận

2. Vật chât

2.1. Phạm trù vất chất

2.1.1. Quan niệm về VC trước Mác

2.1.1.1. Chủ nghĩa duy tâm cho rằng: vật chất là sản phẩm của ý thức, tinh thần

2.1.1.2. Chủ nghĩa duy vật cổ đại: đồng nhất vật chất với những dạng tồn tại cụ thể của nó, là thuyết nguyên tử của Leucippus và Democritos

2.1.1.3. Chủ nghĩa duy vật XVII-XVIII: coi đất, nước, lửa, không khí, đỉnh cao là nguyên tử, là phần tử vật chất nhỏ nhất, không phân chia được, vẫn tách rời chúng một cách siêu hình với vận động ko gian, thời gian

2.1.1.4. Chủ nghĩa duy vật XIX- đầu XX: nhiều phát minh lớn như tia X, phóng xạ, điện tử,... => Cuộc khủng hoảng về mặt thế giới quan

2.1.1.5. " Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác"

2.1.2. Định nghĩa của Lenin về vật chất

2.1.2.1. Nó tồn tại vĩnh viễn, vô cùng vô tận. Các sự vật hiện tượng chỉ là biểu hiện cụ thể của thế giới VC

2.1.2.2. Thuộc tính quan trọng nhất được khái quát trong định nghĩa về vật chất, tồn tại độc lập so với ý thức chủ quan của con người

2.1.2.3. Tất cả các sự vật, hiện tượng thuộc thế giới VC đều có khả năng tác động lên các giác quan của con người, trực tiếp hay gián tiếp, giúp con người nhận thức về thế giới VC

2.1.2.4. Ý nghĩa

2.1.2.4.1. Khẳng định lập trường DV và khẳng định khả năng nhận thức thế giới của con người, chống lại quan điểm duy tâm và thuyết bất khả tri

2.1.2.4.2. Giúp xác định yếu tố nào là VC trong xã hội, là cơ sở lý luận để giải thích nguyên nhân cuối cùng của biến cố xã hội

2.1.2.4.3. Mở đường cho sự phát triển của khoa học

2.2. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất

2.2.1. Phương thức

2.2.1.1. Vận động

2.2.1.1.1. Cơ học: sự di chuyển của vật thể trong không gian

2.2.1.1.2. Vật lí: sự vận động của các nguyên tử, điện tử

2.2.1.1.3. Hóa học: sự hóa hợp và phân giải các chất

2.2.1.1.4. Sinh học: sự trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường

2.2.1.1.5. Xã hội: hình thức vận động cao nhất của VC, sự thay thế các hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử xã hội từ thấp đến cao

2.2.1.1.6. Mối quan hệ biện chứng giữa các vận động

2.2.1.2. Vận động và đứng im

2.2.1.2.1. CNDVBC thừa nhận quá trình vận động không ngừng của thế giới vật chất chẳng những không loại trừ mà còn bao hàm trong nó hiện tượng đứng im tương đối, không có hiện tượng đứng im thì không có sinh vật nào tồn tại được

2.2.1.2.2. Đứng im là tương đối hay là trạng thái cân bằng tạm thời của SV trong quá trình vận động của nó. Còn VĐ là tuyệt đối.

2.2.1.2.3. VÌ : ĂNGGHEN CHỈ RÕ :" VĐ riêng biệt có xu hướng chuyển thành cân bằng, VĐ toàn bộ phá hoại sự cân bằng riêng biệt và mọi sự cân bằng chỉ là tương đối tạm thời"

2.2.2. Hình thức tồn tại

2.2.2.1. Lenin: "Trong thế giới, không có gì ngoài vật chất đang vận động và vật chất đang vận động không thể vận động ở đâu ngoài không gian và thời gian"

2.2.2.2. Bất kì một khách thể VC nào cũng đều chiếm một vị trí nhất định, ở một khung cảnh nhất định trong tương quan về kích thước so với các khách thể khác. Các hình thức tồn tại đó của vật thể gọi là KHÔNG GIAN

2.2.2.3. Sự tồn tại của các khách thể VC còn được biểu hiện ở mức độ tồn tại lâu dài hay mau chóng của hiện tượng, của sự kế tiếp trước sau của các giai đoạn VĐ. Những thuộc tính này của SV được đặc trưng bởi phạm trù THỜI GIAN

2.2.2.4. NHƯ VẬY, không gian và thời gian là thuộc tính khách quan, nội tại của VC. Không gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động về mặt vị trí, quảng tính, kết cấu. Thời gian là hình thức tồn tại của VCVĐ về mặt độ dài diễn biến, sự kế tiếp nhau của quá trình

2.2.2.5. TÍNH CHẤT: Tính khách quan, tính vĩnh cửu và vô tận, không gian luôn có 3 chiều( cao, rộng, dài), thời gian chỉ có 1 chiều( quá khứ, tương lai)

2.2.2.6. Ăng ghen: "Các hình thức cơ bản của mọi tồn tại là không gian và thời gian; tồn tại ngoài thời gian thì cũng hết sức vô lý như tồn tại ở ngoài không gian". Vật chất, không gian, thời gian không tách rời nhau; không có vật chất tồn tại ngoài không gian và thời gian và ngược lại

2.3. Tính thống nhất vật chất của thế giới

2.3.1. Trong quá trình nhận thức thế giới, vấn đề đầu tiên nảy sinh đối với tư duy triết học là: thế giới quanh ta có thực sự tồn tại hay chỉ là sản phẩm tư duy thuần túy của con người? Vấn đề này được đặt ra cả ở Triết Học phương Đông và Tây. CNDVBC khằng định Bản chất của thế giới là VC, thế giới thống nhất ở tính VC

2.3.1.1. 1: Chỉ có một tg duy nhất và thống nhất là thế giới VC. Thế giới vật chất tồn tại khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người

2.3.1.2. 2: Mọi bộ phận của thế giới VC đều có mối liên hệ thống nhất với nhau, là những dạng cụ thể của VC, do VC sinh ra và cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan phổ biến của thế giới VC

2.3.1.3. 3: Thế giới VC tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận, không tự sinh ra và không bị mất đi. Trong thế giới không có gì khác ngoài những quá trình VC đang biến đổi và chuyển hóa lẫn nhau, là nguồn gốc nguyên nhân và kết quả của nhau

2.3.2. Ý nghĩa

2.3.2.1. Bác bỏ quan niệm sai lầm về tính thống nhất VC của thế giới, khẳng định VC tồn tại khách quan. Thế giới VC là đối tượng nghiên cứu của triết học và các môn khoa học khác

2.3.2.2. Khi xem xét các SVHT phải đặt trong mối liên hệ chặt chẽ với các SVHT khác, chống quan điểm siêu hình trong nhận thức và hoạt động thực tiễn

3. Ý thức

3.1. Nguồn gốc của ý thức

3.1.1. Tự nhiên

3.1.1.1. YT là sản phẩm, thuộc tính riêng của một dạng VC sống có tổ chức cao là bộ óc người. Hoạt động YT của con người diễn ra trên cơ sở sinh lí thần kinh của bộ óc người. Vì vậy không thể tách rời YT ra khỏi hoạt động của bộ óc người

3.1.1.2. Phản ánh là thuộc tính phổ biến của các dạng VC, biểu hiện ra trong sự liên hệ, tác động qua lại giữa các đối tượng VC với nhau. Nếu chỉ có bộ óc thôi mà không có sự tác động của tg bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác động đó thì không thể có YT

3.1.1.2.1. "Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống VC này ở hệ thống VC khác trong quá trình tác động qua lại của chúng". Kết quả của sự phản ánh phụ thuộc vào cả hai vật- vật tác động và vật nhận tác động. Đồng thời, quá trình phản ánh bao hàm quá trình thông tin hay vật nhận tác động bao giờ cũng mang thông tin của vật tác động

3.1.1.2.2. Các hình thức phản ánh: thuộc tính phản ánh của VC có quá trình phát triển lâu dài từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp

3.1.1.3. Thế giới khách quan là thế giới vật chất tồn tại bên ngoài con người, là đối tượng phản ánh của bộ óc người

3.1.2. Xã hội

3.1.2.1. Lao động: quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên nhằm cải biến nó cho phù hợp với nhu cầu của mình

3.1.2.1.1. là điều kiện đầu tiên và chủ yếu để con người tồn tại, hoàn thiện về thể chất và tư duy, làm cho YT con người được hình thành và phát triển

3.1.2.1.2. Qua lđ con người tác động vào tg khách quan buộc nó bộc lộ những thuộc tính, kết cấu, quy luật.. và được YT phản ánh nhằm cải tạo giới tự nhiên. Thông qua lao động, hoạt động của con người mang tính tập thể xã hội và nảy sinh nhu cầu trao đổi kinh nghiệm, tư tưởng tình cảm từ đó xuất hiện ngôn ngữ

3.1.2.2. Ngôn ngữ: do nhu cầu lao động và nhờ lao động mà hình thành. Là hệ thống tín hiệu VC mang nội dung hình thức. Ko có ngôn ngữ thì YT không thể tồn tại và thể hiện ra được. Là phương tiện giao tiếp, trao đổi thông tin, khái quát hay truyền đạt thông tin...

3.1.2.3. Nguồn gốc trực tiếp quyết định sự ra đời phát triển YT là hoạt động thực tiễn xã hội, mà trực tiếp là lao động và ngôn ngữ, "YT là sản phẩm xã hội, là một hiện tượng xã hội". Ăngghen: " Bằng lao động, thông qua lao động và ngôn ngữ mà YT con người hình thành, phát triển"

3.2. Bản chất và kết cấu của ý thức

3.2.1. Bản chất

3.2.1.1. YT là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người một cách năng động và sáng tạo. "YT là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan" (Ăngghen)

3.2.1.2. YT phản ánh tính năng động, sáng tạo

3.2.1.2.1. Sự trao đổi thông tin, tác động qua lại giữa chủ thể và đối tượng phản ánh có định hướng và chọn lọc

3.2.1.2.2. Mô hình hóa đối tượng đối tượng tư duy dạng hình ảnh tinh thần

3.2.1.2.3. Chuyển mô hình tư duy ra hiện thực khách quan

3.2.1.3. YT là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan

3.2.1.3.1. VC là cái được phản ánh qua YT và được cải biến thông qua lăng kính khách quan( tri thức, kinh nghiệm, thói quen, tình cảm...) của con người. Vì vậy không thể đồng nhất hay tách rời cái khách quan và chủ quan. "Chẳng qua chỉ là VC được đem truyền vào trong đầu óc con người và được cải biến nó đi" (C.Mác)

3.2.1.3.2. Thế giới VC khách quan quyết định ND và hình thức biểu hiện của YT

3.2.1.4. YT mang bản chất xã hội

3.2.1.4.1. Lao động là cơ sở quyết định cho sự ra đời của YT cùng phát triển từ các hình thức hoạt động xã hội khác. Con người tách khỏi xã hội sẽ không thể hình thành được YT

3.2.2. Kết cấu

3.2.2.1. YT là một hiện tượng tâm lý - xã hội có kết cấu rất phức tạp

3.2.2.1.1. Theo chiều ngang

3.2.2.1.2. Theo chiều dọc

4. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức

4.1. Vai trò của VC đối với YT

4.1.1. Vật chất là cái có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, vật chất quyết định nội dung của ý thức

4.1.1.1. VC quyết định YT: YT chỉ là thuộc tính phản ánh của một dạng VC đặc biệt là bộ óc con người nên chỉ khi có con người thì mới có YT. Con người là kết quả quá trình pha lâu dài của thế giới VC, là sản phẩm của thế giới VC. Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên và xã hội đều là từ thế giới VC khách quan hoặc những dạng tồn tại của VC nên VC là nguồn gốc sinh ra YT

4.1.1.2. VC quyết định ND của YT vì YT phản ánh thế giới VC, là mọi hình ảnh về thế giới VC

4.1.1.3. VC quyết định hình thức biểu hiện và sự biến đổi, phát triển của YT và ngược lại

4.2. Vai trò của YT đối với VC

4.2.1. YT có thể tác động trở lại VC thông qua hoạt động thực tiễn của con người

4.2.1.1. Thông qua sự phản ánh, YT trang bị cho con người về hiện thực khách quan( về bản chất và quy luật của đối tượng tác động)

4.2.1.2. Trên cơ sở đó YT giúp xác định mục tiêu, đề ra phương hướng, xây dựng kế hoạch, lựa chọn phương pháp, phương tiện tác động nhằm cải tạo hiện thực khách quan thông qua hoạt động thực tiễn của con người

4.2.1.3. Sự tác động trở lại của YT đối với VC có thể diễn ra theo hai chiều hướng

4.2.1.3.1. Tác động tích cực: Nếu nhận thức đúng bản chất và tính quy luật của SV sẽ hướng con người đến hành động đúng, và thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng

4.2.1.3.2. Tác động tiêu cực: Nếu nhận thức ko đúng bản chất và tính quy luật của SV sẽ hướng con người đến hành động sai và dẫn tới chỗ phá hoại hoặc kìm hãm sự pt của SV

4.3. Ý nghĩa của phương pháp luận

4.3.1. Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan; nhận thức và hành động theo quy luật khách quan

4.3.1.1. VC là nguồn gốc khách quan sản sinh ra YT, YT chỉ là sản phẩm, là phản ánh thế giới khách quan. Vì vậy trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng quy luật khách quan, biết tạo điều kiện và phương tiện VC tổ chức lực lượng biến khả năng thành hiện thực

4.3.2. Phát huy tính năng động chủ quan, phát huy vài trò của nhân tố con người, của tri thức khoa học và cách mạng trong hoạt động thực tiễn

4.3.2.1. Cần nhận rõ vai trò tích cực của nhân tố YT, tinh thần trong việc sử dụng hiệu quả nhất điều kiện phương tiện VC hiện có. Phải phát huy tính năng động sáng tạo của YT, của nhân tố con người để cải tạo thế giới khách quan; phải tạo ra động lực hoạt động cho con người bằng cách quan tâm tới đs kinh tế, lợi ích thiết thực của quần chúng, phát huy dân chủ rộng rãi

4.3.2.2. Cần khái quát tổng kết hoạt động thực tiễn để thường xuyên nâng cao năng lực nhận thức, năng lực chỉ đạo thực tiễn, chống tư tưởng thụ động ngồi chờ, ỷ lại vào hoàn cảnh, vào điều kiện VC

4.3.2.3. Bảo đảm sự thống nhất biện chứng giữa tôn trọng khách quan và phát huy năng động chủ quan trong hoạt động thực tiễn. YT có thể quyết định thành công hay thất bại trong hoạt động thực tiễn của con người. Trong nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn cần xuất phát từ thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động của mình. Đồng thời cần phát huy tính năng động sáng tạo của nhân tố cn, khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí hoặc bảo thủ, trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại