1. IV. Ý thức xã hội
1.1. a. Khái niệm
1.1.1. Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ đời sống vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hộ
1.1.2. Ý thức xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ các hình thái khác nhau của tinh thần trong đời sống xã hội bao gồm những tư tưởng, quan điểm, tình cảm, tâm trạng, thói quen, phong tục, tập quán, truyền thống… của cộng đồng xã hội được sinh ra trong quá trình xã hội tồn tại và phản ánh tồn tại xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Ý thức xã hội chỉ là một bộ phận của đời sống tinh thần
1.2. b) Mối quan hệ giữa TTXH và YTXH
1.2.1. Tồn tại xã hội là cái thứ nhất, ý thức xã hội là cái thứ hai. Tồn tại xã hội quy định nội dung, bản chất, xu hướng vận động của ý thức xã hội; ý thức xã hội phản ánh cái lôgíc khách quan của tồn tại xã hội
1.2.2. ồn tại xã hội thay đổi là điều kiện quyết định để ý thức xã hội thay đổi. Mỗi khi tồn tại xã hội, đặc biệt là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội cũng dần biến đổi theo
1.2.3. Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội không giản đơn, trực tiếp mà thường thông qua các khâu trung gian. Không phải bất kỳ tư tưởng, quan niệm, lý luận, hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ khi xét cho đến cùng mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế được phản ánh, bằng cách này hay cách khác, trong các tư tưởng ấy. Như vậy, sự phản ánh tồn tại xã hội của ý thức xã hội phải được xem xét một cách biện chứng
1.3. c) Hình thái ý thức xã hội và vai trò
1.3.1. Hình thái ý thức chính trị là hình thái ý thức chỉ xuất hiện và tồn tại trong các xã hội có giai cấp và nhà nước. Nó phản ánh các quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội giữa các giai cấp, các dân tộc và các quốc gia, cũng như thái độ của các giai cấp đối với quyền lực nhà nước
1.3.2. Ý thức pháp quyền là toàn bộ các tư tưởng, quan điểm của một giai cấp về bản chất và vai trò của pháp luật, về quyền và nghĩa vụ của nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân, về tính hợp pháp và không hợp pháp của hành vi con người trong xã hội, cùng với nhận thức và tình cảm của con người trong việc thực thi luật pháp của Nhà nước
1.3.3. Ý thức đạo đức là toàn bộ những quan niệm, tri thức và các trạng thái xúc cảm tâm lý chung của các cộng đồng người về các giá trị thiện, ác, lương tâm, trách nhiệm, hạnh phúc, công bằng… và về những quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa cá nhân với xã hội, giữa cá nhân với cá nhân trong xã hội.
1.3.4. Ý thức khoa học vừa là một hình thái ý thức xã hội, vừa là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Xem xét khoa học như một hình thái ý thức xã hội không thể tách rời xem xét nó như một hiện tượng xã hội
1.3.5. Ý thức thẩm mỹ là sự phản ánh hiện thực vào ý thức con người trong quan hệ với nhu cầu thưởng thức và sáng tạo Cái Đẹp. Trong các hình thức hoạt động thưởng thức và sáng tạo Cái Đẹp thì nghệ thuật là hình thức biểu hiện cao nhất của ý thức thẩm mỹ
1.3.6. Nói về bản chất của tôn giáo, Ph. Ăng-ghen viết: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc của con người, của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế”.
2. V. Triết học về con người
2.1. 1/ Bản chất của con người
2.1.1. Con người là sự thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt xã hội, là một thực thể sinh vật - xã hội và là tổng hòa của các mối quan hệ xã hộ
2.1.2. Về mặt sinh vật, con người là bộ phận của tự nhiên, sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài trong tự nhiên; chịu sự tác động của các quy luật sinh học tự nhiên. Con người cũng có những nhu cầu tự nhiên giống các loài vật khác. Mặt sinh vật là cơ sở, tiền đề cho mặt xã hội trong bản chất của con người. Trong quá trình phát triển của con người, yếu tố sinh vật có trước yếu tố xã hội và sự biến đổi mặt sinh vật sẽ tác động đến sự thay đổi mặt xã hội. Mặt sinh vật của con người thể hiện qua các nhu cầu tự nhiên và việc thoả mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu này là cơ sở, mục đích cho sự phát triển và hoàn thiện mặt xã hội của con người
2.1.3. Về mặt xã hội, con người chỉ tồn tại với tính cách là con người khi được sống trong môi trường xã hội; chịu sự tác động của các quy luật xã hội, các quy luật tâm lý. Bản chất xã hội của con người được hình thành và thể hiện tập trung ở hoạt động lao động sản xuất. Mặt xã hội là phương thức, là điều kiện cho con người thoả mãn nhu cầu sinh vật. Con người muốn thoả mãn nhu cầu sinh vật phải dựa vào lao động sản xuất và yếu tố xã hội góp phần tăng thêm hoặc làm giảm đi sức mạnh của yếu tố sinh vật
2.1.4. Con người trong triết học bao gồm những quan điểm triết học về bản chất con người, vị trí, vai trò của con người đối với thế giới, mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội trong đời sống con người và hướng tới mục đích vì con người, giải phóng con người, xã hội
2.2. 2/ Cá nhân và xã hội
2.2.1. Mối quan hệ giữa cá nhân – xã hội là hiện tượng có tính lịch sử. Là một hiện tượng lịch sử, quan hệ này luôn luôn vận động, biến đổi và phát triển, trong đó, sự thay đổi về chất chỉ diễn ra khi có sự thay thế hình thái kinh tế – xã hội này bằng hình thái kinh tế – xã hội khác.
2.2.2. Theo quan điểm của triết học Mác – Lênin, xã hội giữ vai trò quyết định đối với cá nhân
2.2.3. thực chất của việc tổ chức xã hội là giải quyết quan hệ lợi ích nhằm tạo khả năng cao nhất cho mỗi cá nhân tác động vào mọi quá trình kinh tế, xã hội, cho sự phát triển được thực hiện
2.2.4. Xã hội càng phát triển thì cá nhân càng có điều kiện để tiếp nhận ngày càng nhiều những giá trị vật chất và tinh thần. Mặt khác, mỗi cá nhân trong xã hội càng phát triển thì càng có điều kiện để thúc đẩy xã hội tiến lên
2.2.5. Trong chủ nghĩa xã hội, những điều kiện của xã hội mới tạo tiền đề cho cá nhân, để mỗi cá nhân phát huy năng lực và bản sắc riêng của mình, phù hợp với lợi ích và mục tiêu của xã hội mới. Vì vậy, xã hội xã hội chủ nghĩa và cá nhân là thống nhất biện chứng, là tiền đề và điều kiện của nhau
2.3. 3/ Vai trò của quần chúng nhân dân và các anh hùng trong lích sử
2.4. 4/ Đảng Cộng Sản VN với tư tưởng "lấy dân làm gốc"
2.4.1. “Dân là gốc của nước, nước lấy dân làm gốc” là tư tưởng và phương châm hành động của các bậc hiền minh từ Đông sang Tây, từ cổ chí kim. Trên tinh thần kế thừa và phát triển tinh hoa văn hóa dân tộc và nhân loại, Hồ Chí Minh đã nâng tư tưởng “Lấy dân làm gốc” lên một tầm cao mới. Tư tưởng của Người vừa có sự chung đúc với tiền nhân, vừa có nét độc đáo, sáng tạo. Đáng chú ý nhất là một số quan điểm sau đây
2.4.2. Ai “không học hỏi dân thì không lãnh đạo được dân. Có biết làm trò dân mới làm được thầy học dân”9 - Hồ Chí Minh
2.4.3. Từ sự trưởng thành trong tư duy lý luận và sự kiểm chứng trên thực tế, các Đại hội Đảng trong thời kỳ Đổi mới đều khẳng định bài học: Đổi mới phải luôn quán triệt tư tưởng “Lấy dân làm gốc”; phải thực sự dựa vào dân, vì lợi ích của dân. Đảng muốn đồng hành và lãnh đạo dân thì Đảng phải tin vào dân và quan trọng hơn là phải được dân tin
2.4.4. Một là, mỗi cán bộ, đảng viên phải nâng cao nhận thức, thấm nhuần bài học “Lấy dân làm gốc” một cách sâu sắc nhất để vì dân một cách thiết thực nhất. Khi giải quyết công việc, cán bộ phải luôn tận tâm, nhiệt tình, đặt lợi ích của nhân dân lên trên hết, phải tránh thói “miệng nói dân chủ nhưng làm theo lối “quan chủ””
2.4.5. Hai là, phải hoàn thiện thể chế, cơ chế để đảm bảo quyền làm chủ của dân trên thực tế. Theo Dự thảo Văn kiện Đại hội XIII, nguyên tắc “dân biết, dân làm, dân kiểm tra” được bổ sung thêm nội dung “dân giám sát và dân thụ hưởng”. Điều này hoàn toàn đúng nhưng quan trọng hơn là phải nhanh chóng thể chế hóa, cụ thể hóa nguyên tắc đó bằng các văn bản quy phạm pháp luật. Tôn trọng lợi ích của dân thì trước khi ban hành pháp luật, chính sách, cần đánh giá kỹ lưỡng tác động của nó đến đời sống nhân dân, phải thăm dò dư luận, đẩy mạnh việc đối thoại với dân - những người chịu tác động của chính sách ban hành
2.4.6. Ba là, cán bộ phải lắng nghe dân và mọi hoạt động của Đảng, Nhà nước phải hướng tới việc bảo vệ quyền lợi của dân. Cho dù không phải mọi ý kiến của dân đều xác đáng, nhưng đúng như Hồ Chí Minh đã nói, “nếu quần chúng nói mười điều mà chỉ có một vài điều xây dựng, như thế vẫn là quý báu và bổ ích”
2.4.7. Bốn là, phải tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đẩy lùi tệ nạn tham nhũng, “lợi ích nhóm”. “Lấy dân làm gốc” thì phải huy động nhân dân vào công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Cho dù hình thức dân chủ trực tiếp ngày càng được chú trọng nhưng dân chủ đại diện vẫn là một phương thức cơ bản để hiện thực hóa quyền làm chủ của dân.
3. II. Giai cấp và dân tộc
3.1. 1/ Giai cấp
3.1.1. a) ĐỊnh nghĩa
3.1.1.1. Chủ nghĩa duy vật lịch sử chỉ ra rằng, các giai cấp xã hội hình thành một cách khách quan gắn liền với những giai đoạn phát triển lịch sử nhất định của sản xuất
3.1.1.2. Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong những tổ chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họđược hưởng.
3.1.1.3. Giai cấp là những tập đoàn người mà tập đoàn này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn đó cóđịa vị khác nhau trong một chếđộ kinh tế xã hội nhất định
3.1.2. b) Nguồn gốc giai cấp
3.1.2.1. Trong xã hội có nhiều nhóm người, tập đoàn người được phân biệt bằng những đặc trưng khác nhau: tuổi tác, giới tính, dân tộc, chưng tộc, quốc gia, nghề nghiệp...
3.1.2.2. Những sự khác biệt đótự nó không sản sinh ra sựđối lập về xã hội. Chỉ trong những điều kiện xã hội nhất định mới dẫn đến sự phân chia xã hội thành những giai cấp khác nhau.
3.1.2.3. Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định sự phân chia xã hội thành giai cấp là do nguyên nhân kinh tế
3.1.2.4. Sự hình thành giai cấp diễn ra theo hai con đường:
3.1.2.4.1. - Thứ nhất, sự phân hoá bên trong nội bộ công xã thành kẻ bóc lột và người bị bóc lột
3.1.2.4.2. - Thứ hai, những tù binh bị bắt trong chiến tranh giữa các bộ lạc không bị giết như trước mà bị biến thành nô lệ
3.1.2.5. Chế độ có giai cấpđầu tiên trong lịch sử xã hội loài người là chế độ chiếm hữu nô lệ, tiếp theo là chế độ phong kiến,chế độ tư bản chủ nghĩa là bước phát triển cuối cùng và ca nhất của xã hội có giai cấp
3.1.3. c) Kết cấu giai cấp
3.1.3.1. Mỗi kết cấu giai cấp trong xã hội có giai cấp đều có các giai cấp cơ bản và không cơ bản. Những giai cấp cơ bản là những giai cấp xuất hiện và tồn tại gắn liền với phương thức sản xuất thống trị của xã hội.
3.1.3.2. Bên cạnh những giai cấp cơ bản, trong kết cấu giai cấp còn có giai cấp không cơ bản. Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, đó là những nông trị do có ít ruộng đất
3.1.3.3. Tầng lớp trí thức không phải là một giai cấp. Nóđược hình thành từ những giai cấp khác nhau và cũng phục vụ những giai cấp khác nhau
3.1.4. d) Đấu tranh giai cấp
3.1.4.1. Tính tất yếu và thực chất của đấu tranh giai cấp
3.1.4.1.1. Đấu tranh giai cấp là tất yếu do sự đối lập về lợi ích căn bản không thể điều hòa được giữa các giai cấp
3.1.4.1.2. Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của các tập đoàn người to lớn có lợi ích căn bản đối lập nhau trong một PTSX xã hội nhất định
3.1.4.1.3. Thực chất là cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp bức, bóc lột chống lại giai cấp áp bức, bóc lột nhằm lật đổ ách thống trị của chúng
3.1.4.2. Vai trò của đấu tranh giai cấp trong xã hội có giai cấp
3.1.4.2.1. " Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực thúc đẩy sự vận động và phát triển của xã hội có sự phân chia giai cấp"
3.1.4.2.2. C.Mác và Ph Ăngghen đã xem đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao là thời kỳ cách mạng, như đòn bẩy để thay đổi hình thái kinh tế - xã hội do đó "đấu tranh giai cấp là động lực trực tiếp của lịch sử các xã hội có giai cấp.
3.2. 2/ Dân tộc
3.2.1. a) Khái niệm
3.2.1.1. Là một cộng đồng người ổn định trên một lãnh thổ thống nhất
3.2.1.2. Là một cộng đồng thống nhất về ngôn ngữ
3.2.1.3. Là một cộng đồng thống nhất về kinh tế
3.2.1.4. Là một cộng đồng bền vững về văn hóa và tâm lý, tính cách
3.2.1.5. Là một cộng đồng người có một nhà nước và pháp luật thống nhất
3.2.2. b) Mối quan hệ biện chứng giữa giai cấp và dân tộc
3.2.2.1. Vai trò giai cấp đối với dân tộc:
3.2.2.1.1. Quan hệ giai cấp xét cho cùng quy định sự hình thành dân tộc, xu hướng, bản chất xá hội, tính chất quan hệ giữa các dân tộc
3.2.2.1.2. Áp bức giai cấp là cơ sở, nguyên nhân của áp bức dân tộc
3.2.2.1.3. Nhân tố giai cấp là nhân tố cơ bản trong phong trào giải phóng dân tộc
3.2.2.2. Vai trò dân tộc đối với giai cấp:
3.2.2.2.1. Vấn đề dân tộc là vấn đề hàng đầu của cách mạng vô sản
3.2.2.2.2. Áp bức dân tộc tác động mạnh mẽ tới áp bức g/c, nuôi dưỡng áp bức giai cấp, làm sâu sắc thên áp bức giai cấp
3.2.2.2.3. Đấu tranh dân tộc tác động mạnh mẽ tới đấu tranh giai cấp
3.2.2.2.4. Dân tộc là cơ sở của giai cấp, nuôi dưỡng đấu tranh giai cấp, tạo cơ sở sức mạnh giai cấp
3.2.3. c) Sự vận dụng của Đảng ta vào Việt Nam trong giai đoạn cách mạng hiện nay
3.2.3.1. Giải quyết tốt mối quan hệ giai cấp với đoàn kết dân tộc
3.2.3.2. Giải quyết mối quan hệ giữa xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường với đoàn kết dân tộc
3.2.3.3. Giải quyết mối quan hệ giữa giữ vững độc lập tự chủ với mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, phát huy sức mạnh nội lực của dân tộc với tranh thủ sức mạnh của thời đại
4. III. Nhà nước và cách mang
4.1. 1/ Nhà nước
4.1.1. a) Đặc điểm
4.1.1.1. Nguồn gốc:
4.1.1.1.1. Quan điểm Mác – Lê nin về nguồn gốc nhà nước:
4.1.1.2. Bản chất:
4.1.1.2.1. Nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác
4.1.1.3. Đặc trưng:
4.1.1.3.1. Quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định
4.1.1.3.2. Có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế
4.1.1.3.3. Có hệ thống thuế khóa
4.1.1.4. Chức năng:
4.1.1.4.1. +Chức năng kinh tế: Nhà nước thực hiện chức năng này nhằm củng cố và bảo vệ cơ sở tồn tại của nhà nước, ổn định và phát triển kinh tế
4.1.1.4.2. +Chức năng xã hội: Đây là các hoạt động góp phần củng cố và bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội, bảo đảm sự ổn định, phát triển an toàn và hài hoà của toàn xã hội
4.1.1.4.3. +Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược: Các nhà nước đó thực hiện chức năng này nhằm xâm chiếm và mở rộng lãnh thổ, bóc lột nhân dân cũng như áp đặt sự nô dịch đối với các dân tộc khác
4.1.1.4.4. +Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xã hội: Nhà nước phải sử dụng nhiều biện pháp, nhất là các biện pháp pháp lí nhằm phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác, đảm bảo ổn định, trật tự xã hội, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong xã hội
4.1.1.4.5. +Chức năng bảo vệ đất nước: Nhà nước phải thực hiện các hoạt động nhằm bảo vệ đất nước, chống lại các cuộc chiến nanh xâm lược cũng như các ảnh hưởng tiêu cực khác từ bên ngoài
4.1.1.4.6. +Chức năng quan hệ với các nước khác: hiết lập các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá... với các quốc gia khác để trước hết phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục... trong nước, qua đó có thể cùng nhau giải quyết những vấn đề có tính chất quốc tế
4.1.2. b) Các kiểu Nhà nước và hình thức của Nhà nước trong lịch sử
4.1.2.1. +Nhà nước chiếm hữu nô lệ
4.1.2.2. +Nhà nước phong kiến
4.1.2.3. +Nhà nước tư sản
4.1.2.4. +Nhà nước vô sản (Kiểu Nhà nước đặc biệt)
4.2. 2/ Đặc điểm cơ bản của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
4.2.1. Thứ nhất, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
4.2.2. Thứ hai, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân
4.2.3. Thứ ba, ở nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, giữa nhà nước với công dân có mối quan hệ bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của 2 bên
4.2.4. Thứ tư, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước dân chủ, nhà nước đảm bảo và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân
4.2.5. Thứ năm, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam
4.2.6. Thứ sáu, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Là nhà nước một Đảng lãnh đạo, đó là Đảng Cộng sản
4.2.7. Thứ bảy, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước yêu hòa bình, muốn làm bạn với tất cả các dân tộc trên thế giới
4.3. 3/ Vấn đề xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta hiện nay
4.3.1. +Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật theo các tiêu chỉ của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, đồng thời tổ chức thực hiện pháp luật một cách có hiệu quả
4.3.2. +Thứ hai, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả giảo dục pháp luật; xây dựng lối sổng theo pháp luật
4.3.3. +Thứ ba, đổi mới quan hệ giữa nhà nước với công dân và xã hội theo hướng chuyển dần từ nhà nước quản lỉ, chỉ huy xã hội sang nhà nước phục vụ xã hội
4.3.4. +Thứ tư, tiếp tục đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ mảy nhà nước
4.3.5. +Thứ năm, đổi mớỉ sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
4.4. 4/ Cách mạng xá hội
4.4.1. a) Khái niệm và đặc trưng
4.4.1.1. Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và căn bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức thay thế hình thái kinh tế – xã hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế – xã hội cao hơn
4.4.1.2. Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời, thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn
4.4.1.3. Cách mạng xã hội là sự thay đổi căn bản về chất toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội
4.4.2. b) Nguyên nhân
4.4.2.1. Lực lượng sản xuất luôn không ngừng phát triển, khi nó phát triển đến một mức độ nhất định thì quan hệ sản xuất cũ, vốn tương ứng phù hợp với nó, trở nên lỗi thời, không phù hợp nữa, và kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất
4.4.2.2. “Từ chỗ là những hình thức phát triển của các lực lượng sản xuất, những quan hệ sản xuất ấy trở thành những xiềng xích của các lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng xã hội”
4.4.2.3. Trong xã hội có giai cấp, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp cách mạng (đại biểu cho lực lượng sản xuất mới) với giai cấp thống trị
4.4.2.4. Bọn thống trị dùng mọi thủ đoạn, đặc biệt là sử dụng công cụ nhà nước với nhiều phương tiện bạo lực trong tay, để bảo vệ, duy trì quan hệ sản xuất lỗi thời
4.4.2.5. Để thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cao hơn, và nhằm giải phóng mình, giai cấp cách mạng phải tiến hành đấu tranh chống lại giai cấp thống trị, phải giành lấy chính quyền nhà nước
4.4.3. c) Vai trò của cách mạng xã hội
4.4.3.1. Cách mạng thực hiện bước chuyển từ hình thái kinh tế – xã hội nguyên thủy lên hình thái chiếm hữu nô lệ
4.4.3.2. Cách mạng chuyển từ chế độ nô lệ lên chế độ phong kiến
4.4.3.3. Cuộc cách mạng tư sản lật đổ chế độ phong kiến, xác lập chế độ tư bản chủ nghĩa
4.4.3.4. Cách mạng vô sản lật đổ chế độ tư bản, xác lập chế độ xã hội chủ nghĩa