1. 2. Nguồn gốc, bản chất & kết cấu của ý thức
1.1. a. Nguồn gốc của ý thức
1.1.1. * Quan điểm của CNDT: ý thức là nguyện thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất
1.1.2. * Quan điểm của CNDVSH: phủ nhận tính chất siêu tự nhiên của ý thức tinh thần. Họ xuất phát từ thế giới hiện thực để lí giải nguồn gốc của ý thức ( đồng nhất ý thức với vật chất )
1.1.3. * Quan niệm của CNDVBC: ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất, nhưng không phải của mọi dạng vật chất mà là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc con người. Óc người là khí quan của ý thức, ý thức là chức năng của bộ óc người.
1.1.3.1. - Sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực phản ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
1.1.3.2. - Hoạt động thực tiễn của loài người mới là nguồn gốc trực tiếp quyết định sự ra đời của ý thức => sự phát triển của ý thức là một quá trình thống nhất không tách rời giữa nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội
1.1.3.2.1. + Lao động và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu làm chuyển hóa dần từ tâm lý động vật thành ý thức con người
1.1.3.2.2. + Nguồn gốc tự nhiên ( điều kiện cần ) quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên lịch sự trái đất
1.1.3.2.3. + Nguồn gốc xã hội ( điều kiện đủ ) kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội - lịch sử của con người
1.2. b. Bản chất của ý thức: là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người
1.2.1. - Ý thức là cái phản ánh thế giới khách quan, ý thức không phải là sự vật mà chỉ là " hình ảnh " của sự vật trong óc người
1.2.2. - Ý thức có đặc tính sáng tạo, tích cực gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội. Sáng tạo là đặc trưng bản chất nhất của ý thức
1.2.3. - Ý thức phản ánh ngày càng sâu sắc, từng bước xâm nhập các tầng bản chất, quy luật, điều kiện đem lại hiệu quả hoạt động thực tiễn. Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của 3 mặt
1.2.3.1. + Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
1.2.3.2. + Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới hình ảnh tinh thần
1.2.3.3. + Chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan
1.3. c. Kết cấu của ý thức
1.3.1. * Các lớp cấu trúc của ý thức
1.3.1.1. - Nội dung và phương thức tồn tại cơ bản của ý thức là tri thức, muốn cải tạo được sự vật, trước hết con người phải có sự hiểu biết sâu sắc về sự vật đó
1.3.1.2. - Tình cảm là một hình thái đặc biệt phản ánh sự tồn tại, nó phản ánh mối quan hệ giữa người với người và quan hệ giữa người với thế giới khách quan
1.3.1.3. - Sự hòa quyện giữa tri thức với tình cảm và trải nghiệm thực tiễn đã tạo nên tính bền vững của niềm tin, thôi thúc con người hoạt động vươn lên trong mọi hoàn cảnh
1.3.1.4. - Ý chí chính là những cố gắng nỗ lực khả năng huy động tiềm năng trong mỗi con người vào hoạt động để có thể vượt qua mọi trở ngại mục đích đề ra
1.3.2. * Các cấp độ của ý thức
1.3.2.1. - Tự ý thức: là ý thức hóa về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài. Đây là một thành tố rất quan trọng trong ý thức, đánh dấu trình độ phát triển của ý thức
1.3.2.2. - Tiềm thức: là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức
1.3.2.3. - Vô thức: là những hiện tượng tâm lý ở tầng sâu điều chỉnh sự suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con người mà chưa có sự can thiệp của lý trí
1.3.3. * Vấn đề trí tuệ nhân tạo: máy móc chỉ là những kết cấu kĩ thuật do con người sáng tạo ra. Máy không thể sáng tạo lại hiện thực dưới dạng tinh thần trong bản thân nó.
2. 3. Mối quan hệ giữa vật chất & ý thức
2.1. a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình
2.1.1. - CNDT coi ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, là tính thứ nhất từ đó sinh ra tất cả, còn thế giới vật chất chỉ là bản sao, biểu hiện khác của ý thức tinh thần, là tính thứ hai do ý thức tinh thần sinh ra
2.1.2. - CNDVSH: tuyệt đối hóa yếu tố vật chất, chỉ nhấn mạnh một chiều vai trò của vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức
2.2. b. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
2.2.1. * Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất
2.2.1.1. - Vật chất quyết định ý thức
2.2.1.1.1. + Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức, vật chất sinh ra ý thức
2.2.1.1.2. + Vật chất quyết định nội dung ý thức
2.2.1.1.3. + Vật chất quyết định bản chất của ý thức
2.2.1.1.4. + Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
2.2.1.2. - Ý thức có tính độc lập tương đối & tác động trở lại vật chất
2.2.1.2.1. + Tính độc lập tương đối: ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người, do vật chất sinh ra
2.2.1.2.2. + Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người
2.2.1.2.3. + Vai trò ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hành động, hoạt động của con người
2.2.1.2.4. + Xã hội càng to lớn thì vai trò của ý thức càng to lớn
2.2.2. * Ý nghĩa phương pháp luận: tôn trọng tính khách quan kết hợp phát huy tính năng động hiệu quả
3. 1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
3.1. a. Quan niệm của CNDT & CNDV trước C. Mác về phạm trù vật chất
3.1.1. - CNDT: con người hoặc là không thể, hoặc là chỉ nhận thức được cái bóng, cái bề ngoài sự vật hiện tượng => phủ nhận đặc tính tồn tại khách quan của vật chất, thế giới quan duy tâm rất gần với thế giới quan tôn giáo và tất yếu dẫn họ đến thần học
3.1.2. - CNDV: thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất
3.1.2.1. + CNDV thời cổ đại: quan niệm chất phác về tự nhiên: Tứ Đại ( Ấn Độ), Ngũ Hành ( Trung Quốc ), Không ( Phật giáo ), Đạo ( Lão Trang )
3.1.2.2. + CNDV TK XV-XVIII: khoa học thực nghiệm ra đời, đặc biệt là sự phát triển mạnh của cơ học
3.1.2.3. + CNDV TK XVII-XVIII: CNDV mang hình thức CNDV siêu hình máy móc
3.2. b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối TK XIX, đầu TK XX và sự phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất.
3.2.1. Lênin gọi thời kì này là: '' CNDT vật lý học" và coi đó là '' một bước ngoặt nhất thời'' là '' thời kì ốm đau ngắn ngủi'' là '' chứng bệnh của sự trưởng thành'' là '' một vài sản phẩm chết, một vài thứ cặn bã nào đó phải vứt vào sọt rác''
3.3. c. Quan niệm của triết học Mác Lênin về vật chất
3.3.1. - Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
3.3.1.1. + Vật chất là thực tại khách quan, cái tồn tại bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức. Nói đến vật chất là nói đến tất cả những gì đã và đang hiện hữu thực sự bên ngoài ý thức của con người
3.3.1.2. + Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan của con người thì đem lại cho con người cảm giác
3.3.1.3. + Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
3.4. d. Các hình thức tồn tại của vật chất
3.4.1. * Vận động: theo nghĩa chung nhất là mọi sự biến đổi nói chung, là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất
3.4.2. * Vận động và đứng im: sự vận động không ngừng của vật chất không những không loại trừ mà trái lại trong đó còn bao hàm sự đứng im tương đối. Đứng im là hình thức '' chứng thực'' sự tồn tại thực sự của vật chất, là điều kiện cho sự vận động chuyển hóa của vật chất.
3.4.2.1. - Đứng im là trạng thái ổn định về chất của sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ và điều kiện cụ thể => đứng im là sự biểu hiện của một trạng thái vận động, vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối.
3.4.2.2. - Vận động nói chung, tức là sự tác động qua lại của vô số các sự vật, hiện tượng, làm cho tất cả các sự vật hiện tượng không ngừng biến đổi
3.4.3. * Không gian và thời gian: là hình thức tồn tại của vật chất vận động. Không gian và thời gian thực chất là một thể thống nhất. Không gian và thời gian của một sự vật hiện tượng cụ thể là có tận cùng và hữu hạn
3.4.3.1. - Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại, trât tự, kết cấu & sự tác động lẫn nhau
3.4.3.2. - Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài diễn biến , sự kế tiếp của các quá trình
3.5. e. Tính thống nhất vật chất của thế giới
3.5.1. * Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất thế giới. Tồn tại là phạm trù dùng để chỉ tính có thực của thế giới xung quanh con người
3.5.2. * Thế giới thống nhất ở tính vật chất: CNDVBC khẳng định bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất.
3.5.2.1. - Chỉ một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất
3.5.2.2. - Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ vật chất thống nhất với nhau
3.5.2.3. - Thế giới vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi, nó tồn tại vĩnh viễn, vô hạn, vô tận