CHƯƠNG VII: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

Get Started. It's Free
or sign up with your email address
CHƯƠNG VII: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI by Mind Map: CHƯƠNG VII:  ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA

1.1. Khái niệm về văn hóa

1.1.1. Theo nghĩa hẹp: “Văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội”; “Văn hóa là hệ các giá trị”; “Văn hóa là năng lực sáng tạo” của một dân tộc; “Văn hóa là bản sắc” của một dân tộc, là cái phân biệt dân tộc này với dân tộc khác,…

1.1.2. Theo nghĩa rộng: Văn hóa là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử.

1.1.3. Theo UNESCO: “Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin”

1.2. Thời kỳ trước đổi mới

1.2.1. Quan điểm, chủ trương về xây dựng nền văn hóa mới

1.2.1.1. Trong những năm 1943 - 1954

1.2.1.1.1. Văn hoá là một trong ba mặt trận: kinh tế, chính trị, văn hoá của cách mạng Việt Nam;

1.2.1.1.2. Đề ra ba nguyên tắc: Dân tộc hóa, Đại chúng hóa, Khoa học hóa.

1.2.1.1.3. Nền VH mới có tính chất dân tộc về hình thức – dân chủ về nội dung

1.2.1.1.4. 2 nhiệm vụ cấp bách thuộc về văn hoá.

1.2.1.1.5. Đường lối văn hoá kháng chiến

1.2.1.2. Trong những năm 1955 - 1986

1.2.1.2.1. Đại hội III của Đảng: Đảng xác định văn hoá - tư tưởng là một cuộc cách mạng, tiến hành đồng thời gắn bó chặt chẽ với cách mạng quan hệ sản xuất và cách mạng khoa học kỹ thuật.

1.2.1.2.2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng và Đại hội V tiếp tục phát triển văn hóa của Đại hội III

1.2.2. Đánh giá thực hiện đường lối

1.2.2.1. Kết quả và ý nghĩa

1.2.2.1.1. Khơi dậy được những giá trị truyền thống tốt đẹp của văn hoá dân tộc, ạo nên sức mạnh vật chất và tinh thần đáp ứng yêu cầu đấu tranh bảo vệ nền độc lập dân tộc.

1.2.2.1.2. Định hình cơ bản những giá trị văn hoá mới của dân tộc gắn với sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội.

1.2.2.1.3. Góp phần tích cực vào việc xoá bỏ những tàn dư của nền văn hoá thực dân cùng với những hủ tục lạc hậu

1.2.2.1.4. Góp phần xây dựng đội ngũ trí thức hoạt động trên các lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật

1.2.2.1.5. Trình độ văn hoá chung của xã hội đã được nâng lên một mức đáng kể

1.2.2.2. Hạn chế

1.2.2.2.1. Công tác tư tưởng văn hoá thiếu sắc bén, thiếu tính chiến đấu

1.2.2.2.2. Việc xây dựng thể chế văn hoá còn chậm, sự suy thoái về đạo đức lối sống có chiều hướng phát triển

1.2.2.2.3. Đời sống văn hoá nghệ thuật còn nhiều bất cập

1.2.2.2.4. Một số công trình văn hoá vật thể và phi vật thể truyềnthống có giá trị không được quan tâm bảo tồn, lưu giữ, thậm chí bị phá huỷ, mai một

1.2.2.3. Nguyên nhân

1.2.2.3.1. Bị chi phối bởi tư duy chính trị "nắm vững chuyên chính vô sản"

1.2.2.3.2. Chiến tranh cùng với cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp và tâm lý bình quân chủ nghĩa đã làm giảm động lực phát triển văn hoá, giáo dục; kìm hãm năng lực tự do sáng tạo.

1.2.2.3.3. Mục tiêu, nội dung cuộc cách mạng tư tưởng văn hoá giai đoạn này cũng bị quy định bởi cuộc cách mạng quan hệ sản xuất mà tư tưởng chỉ đạo là triệt để xoá bỏ tư hữu, xoá bỏ bóc lột càng nhanh càng tốt.

1.3. Trong thời kỳ đổi mới

1.3.1. . Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hoá

1.3.1.1. Đại hội VI, Đại hội VII và Đại hội VIII

1.3.1.2. Nghị quyết “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc

1.3.1.3. NQTƯ 5 khoá VIII :5 quan điểm cơ bản chỉ đạo, 10 nhiệm vụ cụ thể và 4 giải pháp lớn để xây dựng và phát triển nền văn hoá trong thời kỳ mới

1.3.1.4. HNTƯ 9 khoá IX (1/2004) xác định thêm "phát triển văn hoá đồng bộ với phát triển kinh tế”.

1.3.1.5. Cương lĩnh năm 1991 lần đầu tiên đưa ra quan niệm nền văn hóa Việt Nam có đặc trưng tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

1.3.1.6. Văn kiện Đại hội X (2006) “Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế - xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội”.

1.3.2. Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát triển nền văn hoá

1.3.2.1. Một là, VH là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển KT - XH

1.3.2.2. Hai là, Nền văn hoá mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

1.3.2.3. Ba là, nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

1.3.2.4. Bốn là, xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.

1.3.2.5. Năm là: giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học công và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu

1.3.2.6. Sáu là, văn hoá là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hoá là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.

1.3.3. Đánh giá việc thực hiện đường lối

1.3.3.1. Kết quả và ý nghĩa

1.3.3.1.1. Cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền văn hoá mới đã bước đầu được tạo dựng.

1.3.3.1.2. Quá trình đổi mới tư duy về văn hoá, về xây dựng con người và nguồn nhân lực có bước phát triển rõ rệt.

1.3.3.1.3. Môi trường văn hoá có những chuyển biến theohướng tích cực.

1.3.3.1.4. Hợp tác quốc tế về văn hoá được mở rộng.

1.3.3.1.5. Giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới

1.3.3.1.6. Khoa học và công nghệ có bước phát triển, phục vụ thiết thực hơn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

1.3.3.1.7. Văn hoá phát triển, việc xây dựng đời sống văn hoá và nếp sống văn minh có tiến bộ ở tất cả các tỉnh, thành trong cả nước

1.3.3.2. Hạn chế

1.3.3.2.1. những thành tựu và tiến bộ đạt được trong lĩnh vực văn hoá còn chưa tương xứng và chưa vững chắc

1.3.3.2.2. Đạo đức, lối sống tiếp tục diễn biến phức tạp, có một số mặt nghiêm trọng hơn

1.3.3.2.3. Sự phát triển của văn hoá chưa đồng bộ và tương xứng với tăng trưởng kinh tế, thiếu gắn bó với nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn Đảng

1.3.3.2.4. Việc xây dựng thể chế văn hoá còn chậm, chưa đổi mới thiếu đồng bộ

1.3.3.2.5. Môi trường văn hoá còn bị ô nhiễm bởi các tệ nạn xã hội, sự lan tràn của các sản phẩm và dịch vụ văn hoá mê tín, lai căng

1.3.3.2.6. Tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu về đời sống văn hoá - tinh thần ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu...

1.3.3.3. Nguyên nhân

1.3.3.3.1. Các quan điểm chỉ đạo về phát triển văn hoá chưa được quán triệt đầy đủ cũng chưa được thực hiện nghiêm túc

1.3.3.3.2. Bệnh chủ quan, duy ý chí trong quản lý kinh tế - xã hội cùng với cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài 20 năm đã tác động tiêu cực đến việc triển khai đường lối phát triển văn hóa.

1.3.3.3.3. Chưa xây dựng được cơ chế chính sách và giải pháp phù hợp để phát triển văn hoá trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế

1.3.3.3.4. Một bộ phận những người hoạt động trên lĩnh vực văn hoá có biểu hiện xa rời đời sống, chạy theo chủ nghĩa thực dụng, thị hiếu thấp kém.

2. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯƠNG GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

2.1. Thời kỳ trước đổi mới

2.1.1. Chủ trương cuả Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội

2.1.1.1. Giai đoạn 1945-1954

2.1.1.1.1. Chính sách xã hội cấp bách là làm cho dân có ăn, có mặc, có chỗ ở và được học hành

2.1.1.1.2. Chính sách tăng gia sản xuất nhằm tự cấp tự túc, chủ trương tiết kiệm, đồng cam cộng khổ trở thành phong trào rộng rãi, từ cơ quan chính phủ đến bộ đội, dân chúng, được coi trọng như đánh giặc

2.1.1.2. Giai đoạn 1955 - 1975

2.1.1.2.1. Các vấn đề xã hội được giải quyết trong mô hình CNXH kiểu cũ, trong hoàn cảnh chiến tranh

2.1.1.2.2. Nhà nước và tập thểđáp ứng các nhu cầu XH thiết yếu bằng chế độ bao cấp tràn lan dựa vào viện trợ

2.1.1.3. Giai đoạn 1975 - 1985

2.1.1.3.1. Các vấn đề xã hội được giải quyết theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp, trong hoàn cảnh đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội nghiêm trọng, nguồn viện trợ giảm dần, bị bao vây, cô lập, cấm vận

2.1.2. Đánh giá việc thực hiện đường lối

2.1.2.1. Kết quả và ý nghĩa

2.1.2.1.1. Bảo đảm được sự ổn định của xã hội, đồng thời còn đạt được thành tựu phát triển đáng tự hào trên một số lĩnh vực

2.1.2.1.2. Hoàn thành nghĩa vụ của hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn.

2.1.2.1.3. Những thành tựu đó nói lên bản chất tốt đẹp của chế độ mới và sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng trong giải quyết các vấn đề xã hội trong điều kiện chiến tranh kéo dài, kinh tế chậm phát triển

2.1.2.2. Hạn chế

2.1.2.2.1. Trong xã hội đã hình thành tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước và tập thể trong cách giải quyết các vấn đề xã hội.

2.1.2.2.2. Chế độ phân phối trên thực tế là bình quân cao bằng không khuyến khích những đơn vị cá nhân làm tốt, làm giỏi

2.1.2.2.3. Đã hình thành một xã hội đóng, ổn định nhưng kém năng động, chậm phát triển về nhiều mặt.

2.1.2.3. Nguyên nhân

2.1.2.3.1. Đặt chưa đúng tầm chính sách xã hội trong quan hệ với chính sách kinh tế, chính trị.

2.1.2.3.2. Áp dụng và duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp.

2.2. Trong thời kỳ đổi mới

2.2.1. Quá trình đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề XH

2.2.1.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng lần đầu tiên nêu lên khái niệm "Chính sách xã hội“.

2.2.1.2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII: “Chính sách xã hội đúng đắn vì hạnh phúc con người là động lực to lớn phát triển mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân trong xây dựng xã hội chủ nghĩa”

2.2.1.3. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng

2.2.1.3.1. Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển.

2.2.1.3.2. Thực hiện nhiều hình thức phân phối

2.2.1.3.3. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xoá đói giảm nghèo.

2.2.1.3.4. Phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc “uống nước nhớ nguồn”, “đền ơn đáp nghĩa”, “nhân hậu, thủy chung”

2.2.1.3.5. Các vấn đề chính sách xã hội đều được giải quyết theo tinh thần xã hội hóa

2.2.1.4. Đại hội IX chủ trương hướng các chính sách XH phảihướng vào phát triển và làm lành mạnh hoá XH, thực hiện công bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ XH.

2.2.1.5. Đại hội X chủ trương phải kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, địa phương.

2.2.2. Quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội

2.2.2.1. Một là, kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu XH

2.2.2.2. Hai là, xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển.

2.2.2.3. Ba là, chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ.

2.2.2.4. Bốn là, coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người HDI và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội

2.2.3. Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội

2.2.3.1. Một là: Khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục tiêu xoá đói giảm nghèo.

2.2.3.2. Hai là: Bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.

2.2.3.3. Ba là: Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả

2.2.3.4. Bốn là: Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thiện giống nòi.

2.2.3.5. Năm là: Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.

2.2.3.6. Sáu là: Chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội.

2.2.3.7. Bảy là: Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng.

2.2.4. Đánh giá sự thực hiện đường lối

2.2.4.1. Kết quả

2.2.4.1.1. Từ tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước và tập thể, trông chờ viện trợ đã chuyển sang tính năng động, chủ động và tính tích cực xã hội của tất cả các tầng lớp dân cư.

2.2.4.1.2. Công bằng xã hội được thể hiện ngày một rõ hơn.

2.2.4.1.3. Thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội

2.2.4.1.4. Thiết lập cơ chế, chính sách để các thành phần kinh tế và người lao động đều tham gia tạo việc làm.

2.2.4.1.5. Từ chỗ không chấp nhận có sự phân hoá giàu - nghèo đã đi đến khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xoá đói giảm nghèo.

2.2.4.1.6. Xây dựng một cộng đồng xã hội đa dạng, trong đó các giai cấp, các tầng lớp dân cư đều có nghĩa vụ, quyền lợi chính đáng, đoàn kết chặt chẽ

2.2.4.2. Ý nghĩa

2.2.4.2.1. Một xã hội mở đang dần dần hình thành với những con người, dám nghĩ dám chịu trách nhiệm, không chấp nhận đói nghèo, lạc hậu, biết làm giàu, biết cạnh tranh và hành động vì cộng đồng, vì Tổ quốc

2.2.4.2.2. Cách thức quản lý xã hội dân chủ, cởi mở hơn, đề cao pháp luật hơn

2.2.4.3. Hạn chế

2.2.4.3.1. Áp lực gia tăng dân số vẫn còn lớn. Chất lượng dân số còn thấp đang là cản trở lớn đối với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế

2.2.4.3.2. Vấn đề việc làm rất bức xúc và nan giải

2.2.4.3.3. Sự phân hoá giàu - nghèo và bất công xã hội tiếp tục gia tăng đáng lo ngại

2.2.4.3.4. Tệ nạn xã hội gia tăng và diễn biến rất phức tạp, gây thiệt hại lớn về kinh tế và an sinh xã hội.

2.2.4.3.5. Môi trường sinh thái bị ô nhiễm tiếp tục tăng thêm; tài nguyên bị khai thác bừa bãi và tàn phá

2.2.4.3.6. Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp, có nhiều bất cập; an sinh xã hội chưa được bảo đảm

2.2.4.4. Nguyên nhân

2.2.4.4.1. Tăng trưởng kinh tế vẫn tách rời mục tiêu và chính sách xã hội, chạy theo số lượng ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững xã hội.

2.2.4.4.2. Quản lý xã hội còn nhiều bất cập, không theo kịp sự phát triển kinh tế - xã hội