1. Chất
1.1. Là phạm trù triết học
1.2. chỉ tính quy định, khách quan vốn có của svht
1.3. Là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính tạo thành nó
1.4. Phân biệt nó với cái khác
1.5. Đặc điểm cơ bản là thể hiện tính ổn định tương đối
2. Lượng
2.1. Khái niệm
2.1.1. Là phạm trù triết học
2.1.2. Dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ...
2.2. Tính chất
2.2.1. Là cái vốn có của sự vật
2.2.2. Là khách quan
2.2.3. Có những lượng biểu thị dưới dạng trừu tượng hóa, khái quát hóa
2.2.4. Sự phân biệt lượng chất mang tính tương đối
3. Quá trình chuyển hóa của chất và lượng
3.1. Diễn ra theo xu hướng hoặc tăng hoặc giảm nhưng không dẫn đến sự thay đổi về chất
3.2. Chỉ khi lượng thay đổi đến giới hạn nhất định mới dẫn đến sứ thay đổi về chất
3.3. Sự thay đổi của lượng tạo điều kiện cho chất thay đổi và kết quả là sự vật hiện tượng cũ mất đi và sự vật hiện tượng mới ra đời
4. Ý nghĩa phương pháp luận
4.1. Trong nhận thức
4.1.1. Bất kể sự vật hiện tượng nào cũng có 2 mặt chất và lượng
4.1.2. Cần phải làm rõ quy luật phát triển của sự vật bằng cách xác định giới hạn độ, điểm nút và bước nhảy
4.2. Trong thực tiễn
4.2.1. Muốn biến đổi về chất cần kiên trì tích lũy về mặt lượng đến điểm nút
4.2.2. Cần tránh 2 khuynh hướng sau
4.2.2.1. Nôn nóng tả khuynh: Không chịu tích lũy về mặt lượng mà lại muốn biến đổi về chất
4.2.2.2. Bảo thủ hữu khuynh: Lượng đã tích lũy đến điểm nút nhưng không thực hiện bước nhảy.
4.2.3. Nếu không muốn chất của sự vật biến đổi thì phải kiểm soát lượng trong giới hạn độ
4.2.4. Vì bước nhảy hết sức đa dạng và phong phú về hình thức cho nên trong hoạt động thực tiễn phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy khác nhau cho phù hợp với từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể