Chương 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ

Get Started. It's Free
or sign up with your email address
Chương 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ by Mind Map: Chương 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ

1. Giai cấp và dân tộc

1.1. a.Khái niệm giai cấp

1.1.1. Giai cấp là khái niệm dùng để chỉ những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong sản xuất lao động xã hội, và khác nhau về cách thức hưởng thụ.

1.1.2. Đấu tranh giai cấp là động lực của sự phát triển xã hội trong xã hội có giai cấp

1.2. b.Nguồn gốc giai cấp

1.2.1. Nguồn gốc trực tiếp là go sự ra đời và tồn tại của chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.

1.3. c.Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ giữa giai cấp và dân tộc

1.3.1. Theo C.Mác và Ph.Ăngghen:

1.3.1.1. C.Mác và Ph.Ăngghen xem xét vấn đề dân tộc như là hệ quả của vấn đề giai cấp và giải quyết chúng trong sự phụ thuộc vào sự đấu tranh của giai cấp vô sản với giai cấp tư sản.

1.3.1.2. Sở dĩ như vậy vì vấn đề dân tộc được đặt ra trong thời của Mác là vấn đề của dân tộc tư sản, nó được hình thành cùng với sự ra đời và củng cố của chủ nghĩa tư bản.

1.3.1.3. Nếu như sự hình thành dân tộc là kết quả của sự phát triển phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thì việc giải quyết vấn đề giai cấp có ý nghĩa quyết định đối với việc giải quyết vấn đề dân tộc, “hãy xóa bỏ tình trạng người bóc lột người thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác sẽ được xóa bỏ”.

1.3.1.4. Theo C.Mác – Ph.Ăngghen, chỉ có giai cấp vô sản mới thống nhất được lợi ích dân tộc – lợi ích của mình với các lợi ích của nhân dân lao động và của cả dân tộc.

1.3.1.5. -> Đối với Mác, vấn đề dân tộc chỉ là thứ yếu so với vấn đề giai cấp.

1.3.2. Theo Lênin:

1.3.2.1. Thời đại Lênin, khi Chủ nghĩa đế quốc đã trở thành một hệ thống thế giới, cách mạng giải phóng dân tộc trở thành bộ phận của cách mạng vô sản, Lênin mới phát triển vấn đề dân tộc thành học thuyết về cách mạng thuộc địa.

1.3.2.2. Lênin cho rằng, cách mạng vô sản ở chính quốc không thể giành thắng lợi nếu không liên minh với cuộc đấu tranh của các dân tộc bị áp bức ở thuộc địa. Lênin viết: “Cuộc cách mạng xã hội chỉ có thể tiến hành được dưới hình thức một thời đại kết hợp cuộc nội chiến của giai cấp vô sản chống giai cấp tư sản trong các nước tiên tiến. Với cả một loạt phong trào dân chủ và cách mạng, kể cả những phong trào giải phóng dân tộc trong các nước chưa phát triển, lạc hậu và bị áp bức” . Khẩu hiệu của Mác được Lênin bổ sung: “vô sản toàn thế giới và các dân tộc bị áp bức, đoàn kết lại”.

1.3.2.3. Lênin đã thực sự “đặt tiền đề cho một thời đại mới, thật sự cách mạng trong các nước thuộc địa”.

1.3.2.4. Vấn đề dân tộc được đặt ra với Lênin vẫn như là hệ quả của vấn đề giai cấp.

1.4. d.Vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự vận động, phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp

1.4.1. Đấu tranh giai cấp giữ vai trò là phương thức, động lực cơ bản của sự tiến bộ, phát triển xã hội trong điều kiện xã hội có sự phân hóa thành đối kháng giai cấp

1.4.2. Là động lực cơ bản của sự phát triển lịch sử

1.4.3. Là phương thức cơ bản của sự tiến bộ và phát triển xã hội trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội

2. Nhà nước và cách mạng

2.1. Nhà nước:

2.1.1. a.Khái niệm nhà nước:

2.1.1.1. Nhà nước là một phạm trù lịch sử, chỉ ra đời và tồn tại trong một giai đoạn phát triển nhất định của xã hội và sẽ mất đi khi những cơ sở tồn tại của nó không còn nữa.

2.1.2. b.Nguồn gốc

2.1.2.1. Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự ra đời của chế độ tư hữu. Để các giai cấp không tiêu diệt lẫn nhau và tiêu diệt luôn cả xã hội thì một cơ quan quyền lực đặc biệt đã ra đời. Đó là nhà nước do giai cấp nắm quyền thống trị về kinh tế lập ra. Nhà nước đầu tiên trong lịch sử là nhà nước chiếm hữu nô lệ, sau đó là nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản.

2.1.2.2. Theo quan điểm của Lênin, nguyên nhân trực tiếp của sự xuất hiện nhà nước là mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được; và ngược lại, sự tồn tại của nhà nước chứng tỏ những mâu thuẫn giai cấp là không thể điều hòa được.

2.1.3. c.Bản chất của nhà nước

2.1.3.1. Theo Ph. Ăngghen, về bản chất thì “Nhà nước chẳng qua chỉ là một bộ máy của một giai cấp này dùng để trấn áp một giai cấp khác”. Nhà nước chính là một bộ máy do giai cấp thống trị về kinh tế thiết lập ra nhằm hợp pháp hóa và củng cố sự áp bức của chúng đối với quần chúng lao động.

2.1.3.2. Theo bản chất đó, nhà nước không thể là lực lượng điều hòa sự xung đột giai cấp, mà trái lại nó lại làm cho mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt. Nhà nước là bộ phận quan trọng nhất trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai cấp. Tất cả những hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội do nhà nước tiến hành, xét đến cùng đều xuất phát từ lợi ích của giai cấp thống trị.

2.1.3.3. Bản chất của nhà nước thể hiện ở đặc trưng cơ bản của nó. Bất kỳ nhà nước nào cũng gồm có 3 đặc trưng cơ bản sau:

2.1.3.4. Bản chất của nhà nước còn thể hiện ở chức năng của nó.

2.1.3.4.1. Dưới góc độ tính chất của quyền lực chính trị, nhà nước có chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội.

2.1.3.4.2. Dưới góc độ phạm vi tác động của quyền lực, nhà nước có chức năng đối nội và đối ngoại.

2.1.4. d.Các kiểu và hình thức nhà nước

2.1.4.1. Khái niệm:

2.1.4.1.1. Kiểu nhà nước là khái niệm dùng để chỉ bộ máy thống trị đó thuộc về giai cấp nào, tồn tại trên cơ sở kinh tế nào, tương ứng với hình thái kinh tế - xã hội nào.

2.1.4.1.2. Hình thức nhà nước là khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức và phương thức thực hiện quyền lực nhà nước, bị quy định bởi bản chất giai cấp của nhà nước, bởi tương quan lực lượng giữa các giai cấp, bởi cơ cấu giai cấp - xã hội và đặc điểm truyền thống chính trị của đất nước...

2.1.4.2. Tương ứng với ba chế độ xã hội có đối kháng giai cấp trong lịch sử là ba kiểu nhà nước: nhà nước chiếm hữu nô lệ, nhà nước phong kiến và nhà nước tư sản. Tuỳ theo tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi quốc gia mà mỗi kiểu nhà nước có thể được tổ chức theo những hình thức nhất định. - Nhà nước chiếm hữu nô lệ có hình thức quân chủ và cộng hòa. - Nhà nước phong kiến có hình thức phân quyền và tập quyền. - Nhà nước tư sản có hình thức cộng hòa và quân chủ lập hiến.

2.2. Cách mạng:

2.2.1. a.Khái niệm cách mạng xã hội:

2.2.1.1. Là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và căn bản về chất trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, là phương thức thay thế hình thái kinh tế-xã hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế-xã hội cao hơn.

2.2.1.2. Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời, thiết lập một chế độ chính trị tốt đẹp hơn.

2.2.2. b.Nguyên nhân của cách mạng xã hội.

2.2.2.1. Nguyên nhân sâu xa của cách mạng xã hội là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định thì quan hệ sản xuất cũ trở nên lỗi thời, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.

2.2.2.2. “ Từ chỗ là những hình thức phát triển của lực lượng sản xuất, những quan hệ sản xuất ấy trở thành những xiềng xích của các lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng xã hội”

2.2.3. c.Vai trò của cách mạng xã hội

2.2.3.1. Chỉ có cách mạng xã hội mới thay thế được quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới, tiến bộ, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển; mới thay thế được hình thái kinh tế - xã hội cũ bằng hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn.

2.2.4. d.Tính chất:

2.2.4.1. Tính chất của cách mạng xã hội được xác định bởi nhiệm vụ giải quyết mâu thuẫn trong kinh tế và xã hội. Nó phải giải quyết mâu thuẫn giai cấp nào, xóa bỏ chế độ xã hội nào, xác lập chế độ xã hội nào

2.2.5. e.Hình thức và phương pháp cách mạng.

2.2.5.1. Cách mạng xã hội có thể diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng đều không thể thành công nếu không sử dụng bạo lực cách mạng.

2.2.5.2. Bạo lực cách mạng là hành động cách mạng của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của giai cấp cách mạng vượt qua khỏi giới hạn pháp luật của giai cấp thống trị đương thời nhằm lật đổ nhà nước lỗi thời, xác lập nhà nước của giai cấp vô sản.

2.2.5.3. Trong khi khẳng định cách mạng bạo lực, triết học Mác - Lênin không phủ nhận khả năng đưa cách mạng xã hội tiến lên bằng phương pháp hòa bình, kể cả việc sử dụng “con đường nghị trường”; song nó chỉ được bảo đảm khi có sức mạnh của phong trào quần chúng - bạo lực cách mạng - làm hậu thuẫn.

3. Ý thức xã hội

3.1. a. Khái niệm tồn tại xã hội, ý thức xã hội:

3.1.1. Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất xã hội. Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan, là một kiểu vật chất xã hội, là các quan hệ vật chất được ý thức xã hội phản ánh.

3.1.1.1. Các yếu tố cơ bản tạo thành tồn tại xã hội:

3.1.1.1.1. Phương thức sản xuất vật chất

3.1.1.1.2. Các yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý và dân cư.

3.1.1.1.3. Trong Lời tựa cuốn Góp phần phê phán khoa kinh tế chính trị, Các Mác viết: "Phương thức sản xuất đời sống vật chất quyết định các quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung. Không phải ý thức của con người quyết định tồn tại của họ; trái lại, tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của họ."

3.1.2. Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn hóa tinh thần của xã hội.

3.1.3. Lênin viết: "Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, đó là học thuyết của Mác".Sự phản ánh này không phải là sự phản ánh thụ động, bất động, trong gương mà là quá trình biện chứng phức tạp.

3.2. b.Tính giai cấp của ý thức xã hội:

3.2.1. Các giai cấp khác nhau có điều kiện vật chất, lợi ích, địa vị xã hội khác nhau thì ý thức xã hội khác nhau.

3.2.2. Tính giai cấp biểu hiện ở tâm lý xã hội lẫn ở hệ tư tưởng

3.2.2.1. C.Mác và Ph.Ăngghen viết: "Trong mọi thời đại những tư tưởng của giai cấp thống trị là những tư tưởng thống trị."

3.3. c.Các hình thái ý thức xã hội:

3.3.1. Tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau.

3.3.1.1. Sự phong phú hình thái ý thức xã hội phản ánh sự phong phú của đời sống xã hội.

3.3.2. Những hình thái chủ yếu:

3.3.2.1. Ý thức chính trị

3.3.2.2. Ý thức pháp quyền

3.3.2.3. Ý thức đạo đức

3.3.2.4. Ý thức lý luận

3.3.2.5. Ý thức thẩm mỹ

3.3.2.6. Ý thức tôn giáo

3.4. d.Mối quan hệ giữa tồn tại ý thức và ý thức xã hội.

3.4.1. Quan điểm duy vật lịch sử khảng định rằng: tồn tại ý thức và ý thức xã hội có mối quan hệ biện chứng.

3.5. e.Tính tương đối của ý thức xã hội:

3.5.1. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội.

3.5.2. Ý thức xã hội có thể vượt qua trước tồn tại xã hội.

3.5.3. Ý thức xã hội có tính kế thừa.

3.5.4. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội.

3.5.5. Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội.

4. Vấn đề con người

4.1. a.Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về con người:

4.1.1. Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội; có sự thống nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội.

4.1.2. Bản chất của con người chính là “tổng hòa các quan hệ xã hội”

4.1.3. Tiền đề vật chất đầu tiên qui định sự hình thành, tồn tại và phát triển của con người chính là giới tự nhiên, vì vậy bản tính tự nhiên là một trong những phương diện cơ bản của con người, loài người. Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ hai giác ngộ sau:

4.1.3.1. Con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên.

4.1.3.2. Con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự nhiên cũng là “ thân thể vô cơ của con người”.

4.1.4. Bản tính xã hội của con người được phân tích từ giác ngộ sau đây:

4.1.4.1. Xét từ giác ngộ nguồn gốc hình thành con người, chính nhờ lao động mà con người có khả năng vượt qua loài động vật để tiến hóa và phát triển thành người. Đó là một trong những phát hiện mới của chủ nghĩa Mác- Lênin, nhờ đó mà có thể hoàn chỉnh học thuyết về nguồn gốc loài người.

4.1.4.2. Xét từ góc độ tồn tại và phát triển của con người, loài người thì sự tồn tại của nó luôn luôn bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các qui luật xã hội. Xã hội biến đổi thì mỗi con người cũng do đó mà cũng có sự thay đổi tương ứng và ngược lại, sự phát triển của mỗi cá nhân là tiền đề cho sự phát triển của xã hội. Ngoài mối quan hệ xã hội thì mỗi con người chỉ tồn tại với tư cách là một thực thể sinh vật thuần túy mà không thể là “con người” với đầy đủ ý nghĩa của nó.

4.1.4.3. Trong tác phẩm Luận cương về Phoiơbắc, C.Mác xác lập quan niệm mới của mình: “Bản chất của con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”.

4.1.4.4. Với tư cách là thực thể xã hội, con người trong hoạt động thực tiễn, thông qua hoạt động thực tiễn, tác động vào giới tự nhiên, làm cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của nó thì đồng thời con người cũng sáng tạo ra lịch sử của chính nó, thực hiện sự phát triển của lịch sử đó.

4.1.5. Từ quan niệm khoa học của chủ nghĩa Mác- Lênin về con người có thể thấy:

4.1.5.1. Để lý giải một cách khoa học những vấn đề về con người thì không thể chỉ đơn thuần từ phương diện bản tính tự nhiên của nó mà điều căn bản hơn, có tính quyết định phải là từ phương diện bản tính xã hội của nó, từ những quan hệ kinh tế – xã hội của nó.

4.1.5.2. Động lực cơ bản của sự tiến bộ và sự phát triển của xã hội chính là năng lực sáng tạo lịch sử của con người, vì vậy phát huy năng lực sáng tạo của mỗi con người, vì con người chính là phát huy nguồn động lực quan trọng thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển của xã hội.

4.1.5.3. Sự nghiệp giải phóng con người, nhằm phát huy khả năng sáng tạo lịch sử của nó phải là hướng vào sự nghiệp giải phóng những quan hệ kinh tế – xã hội.

4.1.5.4. Một trong những giá trị căn bản nhất của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa chính là ở mục tiêu xóa bỏ triệt để các quan hệ kinh tế – xã hội áp bức và bóc lột ràng buộc khả năng sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân – những chủ thể sáng tạo đích thực ra lịch sử tiến bộ của nhân loại; thông qua cuộc cách mạng đó nó cũng có thực hiện sự nghiệp giải phóng toàn nhân loại bằng phương thức xây dựng mối quan hệ kinh tế – xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa nhằm xác lập và phát triển một xã hội mà tự do, sáng tạo của người này trở thành điều kiện cho tự do và sáng tạo của người khác. Đó cũng chính là thưc hiện triết lý đạo đức nhân sinh cao đẹp nhất của chủ nghĩa cộng sản: “mình vì mọi người; mọi người vì mình”.

4.2. b.Quan hệ giữa cá nhân và xã hội:

4.2.1. Cá nhân và xã hội không tách rời nhau.

4.2.2. Quan hệ cá nhân-xã hội là tất yếu, là tiền đề, điều kiện tồn tại, phát triển của cá nhân, xã hội.