
1. HOÀN CẢNH
1.1. Miền Bắc giành được thắng lợi trong thực hiện nhiệm vụ cải tạo, phát triển kinh tế
1.2. Miền Nam cách mạng phát triển nhảy vọt với phong trào Đồng Khởi
2. NỘI DUNG
2.1. Đại Hội Xác Định Nhiệm Vụ
2.1.1. Miền Bắc
2.1.1.1. Tiến hành cách mạng Xã Hội Chủ Nghĩa
2.1.1.2. Là hậu phương
2.1.1.3. Giữ vai trò quyết định nhất với sự phát triển cách mạng cả nước
2.1.2. Miền Nam
2.1.2.1. Đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
2.1.2.2. Là tiền tuyến lớn
2.1.2.3. Giữ vai trò quyết định trực tiếp tới sự nghiệp giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, thống nhất Đất Nước
2.1.3. Nhiệm vụ chung
2.1.3.1. Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình
2.1.3.2. Hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
2.1.3.3. Thực hiện hòa bình thống nhất đất nước
3. MỐI QUAN HỆ
3.1. Chiến lược cách mạng ở mỗi miền của đất nước có vị trí và trách nhiệm riêng trong mục tiêu chung là hòa bình thống nhất Tổ quốc.
3.2. Chiến lược ở hai miền Nam và Bắc có mối quan hệ mật thiết và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau
4. THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI ĐẠI HỘI 3 (1960)
4.1. MIỀN BẮC
4.1.1. Giai Đoạn 1960-1961
4.1.1.1. Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965)
4.1.1.2. Tăng cường chi viện cho cách mạng miền Nam
4.1.2. Giai Đoạn 1965-1968
4.1.2.1. Mỹ tiến hành chiến tranh không quân và hải quân, phá hoại miền Bắc
4.1.2.2. 5/8/1964 Mỹ dựng lên ''sự kiện vịnh Bắc Bộ'', cho máy bay ném bom miền Bắc
4.1.2.3. Ngày 07/02/1965 lấy cớ ''trả đủa'' quân giải phóng miền Nam tiến công doanh trại Mỹ ở Plâycu
4.1.2.4. 17/07/1966 Chủ Tich Hồ Chí Minh kêu gọi '' Không có gì quý hơn độc lập, tự do'' làm dấy lên cao trào chống Mỹ
4.1.2.5. 3/1986 Mỹ tuyên bố hạn chế ném bom miền Bắc
4.1.2.6. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần Một của Mỹ, vừa sản xuất.
4.1.2.7. Chuyển mọi hoạt động từ thời bình sang thời chiến, quân sự hóa toàn dân.
4.1.2.8. Thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn
4.1.2.9. Khai thông tuyến đường vận chuyển chiến lược trên bộ, trên biển tháng 5/1959
4.1.2.10. Trong 4 năm, chi viện hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội, hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược...phục vụ cho miền Nam chống Mỹ
4.1.3. Giai Đoạn 1969-1975
4.1.3.1. Khôi phục và phát triển kinh tế văn hóa, làm nhiệm vụ hậu phương, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần Hai của Mỹ (1969-1973)
4.1.3.2. 2/9/1969 Chủ Tich Hồ Chí Minh qua đời để lại Di chúc lịch sử
4.1.3.3. 23/9/1969 Quốc Hội khóa III đã bầu đồng chí Tôn Đức Thắng làm chủ tịch nước
4.1.3.4. Ngày 16/7/1972 Nich-xơn tuyên bố chính thức chiến tranh phá hoại miền Bắc lần 2
4.1.3.5. Mỹ mở cuộc tập kích chiến lược bằng B.52 vào Hà Nội và Hải Phòng
4.1.3.6. Quân dân miền Bắc làm nên trận '' Điện Biên Phủ trên không'', buộc Mỹ ký kết hiệp định Pa-ri
4.1.3.7. 15/1/1973 Mỹ tuyên bố dừng hoạt động và đàm phán tại Pari
4.1.3.8. Miền Bắc có hòa bình, Đảng đề ra kế hoạch hai năm khôi phục phát triển kinh tế 1974-1975
4.2. MIỀN NAM
4.2.1. Giai Đoạn 1960-1965: Đánh bại chiến lược Chiến Tranh Đặc Biệt của Mỹ
4.2.1.1. Ngày 28-1-1961, Tổng thống Mỹ Kennơđi chính thức thông qua chiến lược "Chiến tranh đặc biệt"
4.2.1.2. Chiến đấu chống chiến lược ''chiến tranh đặc biệt'' của Mỹ
4.2.1.2.1. Chống bình định, phá ấp chiến lược
4.2.1.2.2. Đánh bại nhiều cuộc càng quét của địch (Trận Ấp Bắc-Mĩ Tho tháng 1/1963)
4.2.1.2.3. Đấu trang chính trị của tăng ni, phật tử,quần chúng...làm cho Mỹ phải làm cuộc đảo chính lật đổ chính quyền Diệm-Nhu 01/11/1963
4.2.1.2.4. Các chiến thắng Bình Gĩa( Bà Rịa), Đồng Xoài ( Biên Hòa)...trong Đông-Xuân 1964-1965 trên khắp miền Nam đã làm phá sản chiến lược ''chiến tranh đặt biệt'' của Mỹ
4.2.2. Giai Đoạn 1965-1968: Đánh bại chiến lược Chiến Tranh Cục Bộ của Mỹ
4.2.2.1. Mỹ thực hiện ''chiến tranh cục bộ'' ở miền Nam
4.2.2.2. Tháng 8/1965 thắng lợi ở Vạn Tường (Quảng Ngãi) mở đầu cao trào "Tìm Mĩ mà đánh, lùng Ngụy mà diệt"
4.2.2.3. Đánh tan 2 cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967
4.2.2.4. 28/01/1967, Hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng(KhóaIII) Phát huy sức mạnh chống Mỹ
4.2.2.5. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968) đánh vào ý chí xâm lược của Mỹ
4.2.2.6. Làm phá sản chiến lược ''Chiến tranh cục bộ''
4.2.2.7. 13/5/1968 Mỹ buộc đàm phán với Việt Nam tại Hội nghị Pari
4.2.3. Giai Đoạn 1968-1975
4.2.3.1. 1968-1973 Đánh bại chiến lược Việt Nam hóa và Đông Dương hóa chiến tranh
4.2.3.1.1. 06/06/1969 Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thành lập
4.2.3.1.2. Mỹ quay trở lại âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt” mở rộng thành “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
4.2.3.1.3. Ngày 24 và 25/04/1970 Hội nghị cấp cao Việt Nam - Lào - Campuchia họp, biểu thị quyết tâm nhân dân 3 nước đoàn kết chống Mỹ. Tinh thần chiến đấu của 3 nước Đông Dương được thiết lập chặt chẽ hơn, Góp phần làm nên chiến thắng của 3 nước Đông Dương
4.2.3.1.4. 1970-1971 Miền Nam từng bước vượt qua khó khăn, tiến công trên cả 3 vùng chiến lược
4.2.3.1.5. Xuân hè 1972 mở cuộc tiến công quy mô lớn
4.2.3.1.6. 6/1/1965 giải phóng tỉnh Phước Long
4.2.3.1.7. Ngày 30/03/1972 cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị
4.2.3.1.8. tháng 6/1972 chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch
4.2.3.1.9. Cuộc tiến công 1972 buộc Mỹ tuyên bố ''Mỹ Hóa''
4.2.3.2. 1973-1975 Đánh bại hoàn toàn chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh
4.2.3.2.1. Hiệp định Pari năm 1973 buộc Mỹ rút khỏi nước,tuy rút quân khỏi Việt Nam nhưng vẫn giữ lại hơn 2 vạn cố vấn quân sự tiếp tục tiến hành ''Việt Nam hóa chiến tranh''
4.2.3.2.2. Đẩy mạnh hành động chống lại âm mưu của chính quyền Sài Gòn do Mỹ giúp đỡ
4.2.3.2.3. Cuối năm 1974 đầu năm 1975 thắng lợi vang dội ở Phước Long mở ra thời cơ giải phóng miền Nam
4.2.3.2.4. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 với ba chiến dịch lớn: Tây Nguyên, Huế - Đà Nẵng và Chiến dịch Hồ Chí Minh đánh vào Sài Gòn.
4.2.3.2.5. Chiến dịch Tây Nguyên(ngày 04/04 đến ngày 24/03) kết thúc thắng lợi mở ra giai đoạn mới từ tiến công chiến lược ở Tây Nguyên phát triển thành tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam
4.2.3.2.6. Chiến dịch Hồ Chí Minh giải phóng Sài Gòn-Gia Định bắt đầu
4.2.3.2.7. 30/04/1945 quân ta giải phóng Sài Gòn, kết thúc chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, đất nước hoàn toàn thống nhất, Nam Bắc sum họp một nhà.