1. Là nền tảng dẫn đường cho hoạt động sản xuất kinh doanh một cách khoa học, có hệ thống.
1.1. BARROCO
1.2. ROCOCO
1.3. ESTILOS DECORATIVOS
2. 1. Lý thuyết lãnh đạo, quản trị cổ điển.
2.1. a./ Lý thuyết lãnh đạo, quản trị khoa học.
2.1.1. Tác giả: Frederich Taylor (1856 - 1915)
2.1.1.1. Giới thiệu
2.1.1.1.1. Xuất thân là một công nhân và trở thành kỹ sư trải qua quá trình ban ngày đi làm, ban đêm đi học hàm thụ đại học.
2.1.1.1.2. Ông là tác giả với những nghiên cứu và lý thuyết khá nổi tiếng về lãnh đạo, quản trị trong thời gian từ 1890 đến 1930.
2.1.1.2. Những nguyên tắc cơ bản trong lý thuyết
2.1.1.2.1. Xây dựng các phương pháp khoa học để thực hiện công việc, nhiệm vụ của từng công nhân.
2.1.1.2.2. Lựa chọn công nhân một cách khoa học và huấn luyện họ phương pháp khoa học để thực hiện công việc.
2.1.1.3. Biện pháp thực hiện
2.1.1.3.1. Nghiên cứu các loại thời gian làm việc của công nhân theo từng công việc.
2.1.1.3.2. Phân chia công việc của từng công nhân thành những công việc bộ phận nhỏ để cải tiến và tối ưu hóa.
2.1.1.3.3. Xây dựng hệ thống khuyến khích người lao động làm việc, thực hiện trả công theo lao động.
2.1.1.4. Kết quả
2.1.1.4.1. Năng suất lao động tăng lên rất nhanh và khối lượng sản phẩm tăng nhiều.
2.1.1.4.2. Tuy nhiên, sức lao động bị khai thác kiệt quệ khiến công nhân đấu tranh chống lại các chính sách về lãnh đạo, quản trị.
2.1.2. Tác giả: Herny L. Gantt
2.1.2.1. Là kỹ sư chuyên về hệ thống kiểm soát trong nhà máy.
2.1.2.2. Các biện pháp mở rộng hệ thống khuyến khích vật chất cho người lao động
2.1.2.2.1. Khuyến khích công nhân sau một ngày làm việc nếu họ làm việc tốt.
2.1.2.2.2. Khuyến khích cho đốc công, quản đốc dựa vào kết quả làm việc của công nhân dưới sự giám sát trực tiếp của họ nhằm động viên họ trong công việc lãnh đạo, quản trị.
2.1.2.3. Kết quả
2.1.2.3.1. Khuyến khích các đốc công quản lý tốt hơn.
2.1.2.3.2. Hình thành các phương pháp quản trị tiến bộ thực hiện mới trong quản lý:
2.1.3. Tác giả: Frank B (1868 - 1924) và Liliant M. Gibreth (1878 - 1972)
2.1.3.1. Nghiên cứu chi tiết quá trình thực hiện và quan hệ giữa các thao tác, động tác và cử động với một mức độ căng thẳng và mệt mỏi nhất định của công nhân trong quá trình làm việc
2.1.3.2. Đưa ra phương pháp thực hành tối ưu ➝ tăng năng suất lao động, giảm sự mệt mỏi của công nhân.
2.1.4. Có những đóng góp có giá trị cho sự phát triển của tư tưởng lãnh đạo, quản trị, phát triển kỹ năng lãnh đạo, quản trị qua phân công, chuyên môn hóa quá trình lao động.
2.1.5. Là những người đầu tiên nêu lên tầm quan trọng của việc tuyển chọn và huấn luyện nhân viên, dùng đãi ngộ để tăng năng suất lao động.
2.2. Các tác giả đã phát triển phương pháp lãnh đạo, quản trị mang tính khoa học hóa: "máy móc hóa con người", gắn chặt con người vào một dây chuyền công nghệ để lãnh đạo, quản trị và tăng năng suất lao động.
2.3. b./ Lý thuyết lãnh đạo, quản trị hành chính.
2.3.1. Tác giả: Henry Fayol (1841 - 1925)
2.3.1.1. Quan điểm
2.3.1.1.1. Tập trung vào xây dựng một tổ chức tổng thể để lãnh đạo, quản trị quá trình làm việc.
2.3.1.1.2. Năng suất lao động của con người làm việc chung trong một tập thể tùy thuộc vào sự sắp xếp, tổ chức của nhà lãnh đạo, quản trị.
2.3.1.2. Nguyên tắc trong lãnh đạo, quản trị
2.3.1.2.1. 1. Phân công lao động trong quá trình làm việc một cách chặt chẽ.
2.3.1.2.2. 2. Phải xác định rõ mối quan hệ quyền hành và trách nhiệm.
2.3.1.2.3. 3. Phải xây dựng và áp dụng chế độ kỷ luật nghiêm ngặt trong quá trình làm việc.
2.3.1.2.4. 4. Thống nhất trong các mệnh lệnh điều khiển, chỉ huy.
2.3.1.2.5. 5. Lãnh đạo tập trung.
2.3.1.2.6. 6. Lợi ích cá nhân phải gắn liền và phục vụ cho lợi ích của tập thể, lợi ích chung.
2.3.1.2.7. 7. Xây dựng chế độ trả công một cách xứng đáng theo kết quả lao động.
2.3.1.2.8. 8. Lãnh đạo, quản trị thống nhất.
2.3.1.2.9. 9. Phân quyền và định rõ cơ cấu lãnh đạo, quản trị trong tổ chức.
2.3.1.2.10. 10. Trật tự.
2.3.1.2.11. 11. Công bằng: tạo quan hệ bình đẳng trong công việc.
2.3.1.2.12. 12. Công việc của mỗi người phải được ổn định trong tổ chức.
2.3.1.2.13. 13. Khuyến khích sự sáng tạo trong quá trình làm việc.
2.3.1.2.14. 14. Khuyến khích phát triển các giá trị chung trong quá trình làm việc của một tổ chức.
2.3.2. Tác giả: Max Weber (1864 - 1920)
2.3.2.1. Nhà xã hội học người Ðức
2.3.2.2. Đã phát triển một tổ chức quan liêu bàn giấy
2.3.2.2.1. Là hệ thổng chức vụ và nhiệm vụ được xác định rõ ràng, phân công phân nhiệm chính xác, hệ thống quyền hành có tôn ti trật tự
2.3.2.3. Yêu cầu của hệ thống tổ chức kinh doanh
2.3.2.3.1. Xây dựng một cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
2.3.2.3.2. Ðịnh rõ các quy định, các luật lệ, chính sách trong hoạt động lãnh đạo, quản trị.
2.3.2.3.3. Ðịnh rõ quyền lực và thừa hành trong lãnh đạo, quản trị.
2.3.3. Tác giả: Chester Barnard (1886 - 1961)
2.3.3.1. Yếu tố cơ bản của một tổ chức
2.3.3.1.1. Sự sẵn sàng hợp tác.
2.3.3.1.2. Có mục tiêu chung.
2.3.3.1.3. Có sự thông đạt.
2.3.3.2. Điều kiện để yếu tố quyền hành xuất phát từ sự chấp nhận của cấp dưới
2.3.3.2.1. Cấp dưới hiểu rõ mệnh lệnh.
2.3.3.2.2. Nội dung ra lệnh phải phù hợp với mục tiêu của tổ chức.
2.3.3.2.3. Nội dung ra lệnh phải phù hợp với lợi ích cá nhân của cấp dưới.
2.3.3.2.4. Cấp dưới có khả năng thực hiện mệnh lệnh đó
2.3.4. Năng suất lao động sẽ đạt cao trong một tổ chức được sắp đặt hợp lý, đóng góp trong lý luận cũng như trong thực hành lãnh đạo, quản trị.
3. 2. Nhóm lý thuyết hành vi - tâm lý xã hội trong lãnh đạo, quản trị kinh doanh.
3.1. Khái quát chung
3.1.1. Chỉ ra hạn chế của trường phái cổ điển. Nhấn mạnh vai trò con người trong tổ chức.
3.1.2. Quan điểm: năng suất lao động không chỉ do yếu tố vật chất quyết định mà còn do nhu cầu tâm lý xã hội của con người.
3.1.3. "Vấn đề tổ chức là vấn đề con người".
3.2. Tác giả: Mary Parker Pollet (1868 1933)
3.2.1. Tác giả của lý thuyết các quan hệ con người trong tổ chức.
3.2.2. Ý kiến
3.2.2.1. Trong quá trình làm việc, người lao động có các mối quan hệ giữa họ với nhau và giữa họ với một thể chế tổ chức nhất định gồm: quan hệ giữa công nhân với công nhân và quan hệ giữa công nhân với các nhà lãnh đạo, quản trị.
3.2.2.2. Hiệu quả của lãnh đạo, quản trị phụ thuộc vào việc giải quyết các mối quan hệ trên.
3.3. Những quan điểm về hành vi con người
3.3.1. Hoạt động của con người phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tâm lý xã hội, từ đó tạo nên các quan hệ tốt đẹp trong quá trình lao động➝đạt hiệu quả cao trong quá trình làm việc.
3.3.2. Những nghiên cứu Hawthorne về các tác động tâm lý vào quá trình lao động.
3.3.2.1. Các biện pháp
3.3.2.1.1. Tạo cho công nhân cảm giác tâm lý là họ đang được các nhà lãnh đạo, quản trị chú ý đến
3.3.2.1.2. Thay đổi chế độ sáng (tăng và giảm độ sáng).
3.3.2.1.3. Thay đổi về tiền lương.
3.3.2.1.4. Thay đổi thời gian làm việc.
3.3.2.2. Các tác động tâm lý làm tăng năng suất lao động. Tiếp cận các động cơ về hành vi của con người.
3.3.3. Tác giả: Abraham Moslow (1908 - 1970)
3.3.3.1. Là một nhà tâm lý học.
3.3.3.2. Xây dựng lý thuyết về nhu cầu của con người, bao gồm 5 cấp độ được xếp từ cấp thấp đến cấp cao:
3.3.3.2.1. Nhu cầu thiết yếu.
3.3.3.2.2. Nhu cầu an toàn.
3.3.3.2.3. Nhu cầu được hoà nhập.
3.3.3.2.4. Nhu cầu được nhận biết và tôn trọng.
3.3.3.2.5. Nhu cầu tự hoàn thiện.
3.3.3.3. Muốn lãnh đạo, quản trị hữu hiệu phải chú ý đáp ứng nhu cầu của con người.
3.3.4. Tác giả: Doughlas Mc Gregor (1906 - 1964)
3.3.4.1. Phát triển lý thuyết tác phong trong lãnh đạo, quản trị.
3.3.4.2. Ý kiến
3.3.4.2.1. Các nhà lãnh đạo, quản trị trước đây đã tiến hành cách thức lãnh đạo, quản trị trên những giả thuyết sai lầm về tác phong con người.
3.3.4.3. Đưa ra 2 giả thuyết
3.3.4.3.1. Giả thuyết X
3.3.4.3.2. Giả thuyết Y
3.3.5. Tác giả: Chris Argyris
3.3.5.1. Nghiên cứu tư cách con người và các yếu tố đời sống tổ chức.
3.3.5.2. Ý kiến
3.3.5.2.1. Một sự nhấn mạnh thái quá của nhà lãnh đạo, quản trị đối với việc kiểm soát nhân viên sẽ dẫn tới nhân viên có thái độ thụ động, lệ thuộc và né tránh trách nhiệm➝họ sẽ cảm thấy bất bình và có thái độ tiêu cực đối với việc hoàn thành mục tiêu chung.
3.3.5.2.2. Bản chất con người luôn muốn độc lập trong hành động, sự đa dạng trong mối quan tâm và khả năng tự chủ.
3.3.5.2.3. Nhà lãnh đạo, quản trị hữu hiệu ➝ biết tạo điều kiện cho nhân viên ứng xử như những người trưởng thành và điều đó chỉ có lợi cho tổ chức.
3.3.6. Nhấn mạnh nhu cầu xã hội, được quý trọng và tự thể hiện mình của người lao động.
3.3.7. Bổ sung cho lý thuyết lãnh đạo, quản trị cổ điển khi cho rằng năng suất không chỉ thuần túy là vấn đề kỹ thuật.
3.3.8. Giúp cải tiến cách thức và tác phong lãnh đạo, quản trị trong tổ chức, xác nhận mối liên hệ giữa năng suất và tác phong hoạt động.
3.3.9. Góp phần lớn lớn trong lý thuyết và thực hành lãnh đạo, quản trị, giúp các nhà lãnh đạo, quản trị hiểu rõ hơn về sự động viên con người, về ảnh hưởng của tập thể đối với tác phong cũng như các vấn đề tâm lý lãnh đạo, quản trị.
4. 3. Lý thuyết định lượng trong lãnh đạo, quản trị.
4.1. Ra đời vào thời kỳ đầu của Ðại chiến thế giới II.
4.2. Xuất phát từ nhu cầu giải quyết các vấn đề phức tạp trong lãnh đạo, quản trị của thời kỳ chiến tranh.
4.3. Do các nhà toán học, vật lý học và các nhà khoa học khác đưa ra tập trung vào trong một nhóm cùng nghiên cứu và đề xuất các phương pháp lãnh đạo, quản trị, dùng các mô hình toán học, các thuật toán kết hợp với sử dụng máy tính vào lãnh đạo, quản trị và điều hành các hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp.
4.4. Tiếp cận trên 3 áp dụng cơ bản
4.4.1. Quản trị khoa học
4.4.1.1. Khoa học là lãnh đạo, quản trị là đường lối lãnh đạo.
4.4.1.2. Quản trị dùng những phân tích toán học trong quyết định, sử dụng các công cụ thống kê, các mô hình toán kinh tê để giải quyết các vấn đề trong sản xuất kinh doanh.
4.4.2. Quản trị tác nghiệp
4.4.2.1. Áp dụng phương pháp định lượng vào công tác tổ chức và kiểm soát hoạt động.
4.4.2.2. Lãnh đạo, quản trị hoạt động sử dụng những kỹ thuật định lượng: dự đoán, kiểm tra hàng tồn kho, lập trình tuyến tính, lý thuyết hệ quả, lý thuyết hệ thống...
4.4.3. Quản trị tác nghiệp
4.4.3.1. Những chương trình tích hợp thu thập và xử lý thông tin giúp cho việc ra quyết định.
4.4.3.2. Hệ thống thông tin là kết quả hợp lý của việc ngày càng có sự công nhân sức mạnh và giá trị của thông tin.
4.4.3.3. Thông tin phải sẵn sàng dưới dạng thích hợp, đúng thời điểm cho các nhà lãnh đạo, quản trị làm quyết định.