Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Get Started. It's Free
or sign up with your email address
Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa by Mind Map: Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

1. Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

1.1. Dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1.1.1. Sự ra đời phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

1.1.2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa

1.1.2.1. Dân chủ là mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa (dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh)

1.1.2.2. Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa (do nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc về nhân dân)

1.1.2.3. Dân chủ là động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội (phát huy sức mạnh của nhân dân, của dân tộc

1.1.2.4. Dân chủ gắn với pháp luật (phải đi đôi với kỷ luật, kỷ cương)

1.1.2.5. => Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam được thực hiện thông qua các hình thức dân chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp.

1.2. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

1.2.1. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam:

1.2.1.1. Xây dựng nhà nước do NDLĐ làm chủ- Nhà nước của dân, do dân, vì dân.

1.2.1.2. Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật.

1.2.1.3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan:lập pháp, hành pháp và tư pháp.

1.2.1.4. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam do ĐCSVN lãnh đạo. Hoạt động của nhà nước được giám sát bởi nhân dân: “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.”

1.2.1.5. Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam tôn trọng quyền con người, coi con người là trung tâm của sự phát triển.

1.2.1.6. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.

1.2.2. Quan niệm chung về nhà nước pháp quyền:

1.3. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay

1.3.1. Phát huy dân chủ XHCN ở Việt Nam hiện nay:

1.3.1.1. Xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN tạo ra cơ sở kinh tế vững chắc cho xây dựng dân chủ XHCN.

1.3.1.2. Xây dựng ĐCSVN trong sạch, vững mạnh với tư cách điều kiện tiên quyết để xây dựng nền dân chủ XHCN Việt Nam.

1.3.1.3. Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN vững mạnh với tư cách điều kiện để thực thi dân chủ XHCN

1.3.1.4. Nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị- xã hội trong xây dựng nền dân chủ XHCN.

1.3.1.5. Xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện xã hội để phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

1.3.2. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN

1.3.2.1. Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng

1.3.2.2. Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước.

1.3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực.

1.3.2.4. Đấu tranh phòng chống tham nhũng.

2. Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa

2.1. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ

2.1.1. 1. Quan niệm về dân chủ

2.1.1.1. Nghĩa gốc: Vào khoảng thế kỉ VII-VI TCN các nhà tư tưởng Hy Lạp cổ đại đã dùng cụm từ " demoskratos" để nói đến dân chủ ( quyền lực thuộc về nhân dân)

2.1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- lênin:

2.1.1.2.1. Về phương diện quyền lực: dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân

2.1.1.2.2. Về phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị: Dân chủ là một hình thức hay hình thái nhà nước, là chỉnh thể dân chủ hay chế độ dân chủ

2.1.1.2.3. Về phương diện tổ chức và quản lý xã hội: Dân chủ là một nguyên tắc kết hợp với nguyên tắc tập trung => nguyên tắc tập trung dân chủ

2.1.1.3. Quan điểm của Hồ Chí Minh

2.1.1.3.1. Dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ

2.1.1.3.2. Dân chủ là một thể chế chính trị, một chế độ xã hội

2.1.1.4. => Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh quyền cơ bản của con người; là một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền, có quá trình ra đời

2.1.2. 2. Sự ra đời và phát triển của dân chủ

2.1.2.1. Chế độ cộng sản nguyên thủy

2.1.2.2. Chế độ chiếm hữu nô lệ

2.1.2.3. Chế độ phong kiến

2.1.2.4. Chế độ tư bản chủ nghĩa

2.1.2.5. Chế độ xã hội chủ nghĩa

2.2. Dân chủ xã hội Việt Nam

2.2.1. a, Khái niệm: DCXHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ có trong lịch sử nhân loại; là nền dân chủ mà ở đó mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản

2.2.2. Quá trình ra đời: Dân chủ cộng sản được phôi thai từ Công xã Paris năm 1871. Tuy nhiên chỉ đến khi Cách mạng tháng 10 Nga thành công với sự ra đời của Nhà nước XHCN đầu tiên trên thế giới, nền dân chủ XHCN mới chính thức thành lập

2.2.3. Bản chất

2.2.3.1. DCXHCN mang bản chất của giai cấp công nhân - giai cấp lao động

2.2.3.2. DCXHCN là nền dân chủ cho đa số - quần chúng nhân dân

2.2.3.3. DCXHCN có sự thống nhất giữa tính giai cấp, tính nhân dân và tính dân tộc

2.2.3.4. DCXHCN được thực hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội

3. Nhà nước xã hội chủ nghĩa

3.1. Sự ra đời, khái niệm, bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa

3.1.1. Sự ra đời: Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản

3.1.2. Khái niệm: Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao - xã hội xã hội chủ nghĩa.

3.1.3. Bản chất

3.1.3.1. Về chính trị: Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, giai cấp vô sản là lực lượng giữ địa vị thống trị về chính trị. Sự thống trị về chính trị của giai cấp vô sản là sự thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp bóc lột nhằm giải phóng giai cấp mình và giải phóng tất cả các tầng lớp nhân dân lao động khác trong xã hội. Do đó, nhà nước xã hội chủ nghĩa là đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động

3.1.3.2. Về kinh tế: Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu, do đó không còn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột

3.1.3.3. Về văn hóa xã hội: Nhà nước xã hội chủ nghĩa dựa trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến tiến bộ của nhân loại đồng thời mang bản sắc riêng của dân tộc.

3.1.4. Chức năng

3.1.4.1. chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng)

3.1.4.2. chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội

3.1.4.3. chức năng đối nội và chức năng đối ngoại

3.2. Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam

3.2.1. Nhà nước xã hội chủ nghĩa trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền làm chủ của người dân.

3.2.2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của nhà nước xã hội chủ nghĩa.