VIỆT BẮC (TỐ HỮU)

Get Started. It's Free
or sign up with your email address
VIỆT BẮC (TỐ HỮU) by Mind Map: VIỆT BẮC (TỐ HỮU)

1. Mở bài Giới thiệu về 12 câu thơ trong bài thơ Việt Bắc

2. Mình đi, có nhớ những ngày Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù? Mình về, có nhớ chiến khu Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai? Mình về, rừng núi nhớ ai Trám bùi để rụng, măng mai để già. Mình đi, có nhớ những nhà Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son Mình về, còn nhớ núi non Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh Mình đi, mình có nhớ mình Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?

3. Thân bài

3.1. Phân tích 4 câu đầu đoạn

3.1.1. Tiếng "mình" cất lên thật gần gũi, thân thuộc → tình cảm thắm thiết, thân tình - Những câu hỏi vừa như trách móc lại vừa như lo lắng, bùi ngùi: mưa nguồn suối lũ; mây cùng mù; miếng cơm chấm muối; mối thù chung - Nhịp thơ 2/4; 2/2/4 đều đặn lại càng thể hiện được sự thiết tha trong lòng người ở lại

3.1.1.1. Lối xưng hô " mình- ta " thường được dùng nhiều trong ca dao, dân ca Việt để thể hiện sự thắm thiết trong tình cảm của con người. Ở đây, tác giả cũng đã vận dụng lối xưng hô ấy vào bài thơ tạo sức gần gũi, ân tình của người đi, kẻ ở

3.1.1.2. Nhịp thơ 2/4; 2/2/4 nhịp nhàng, đều đặn lại càng thể hiện được sự thiết tha trong lòng người ở lại.

3.1.1.3. biện pháp liệt kê quen thuộc trong nghệ thuật, tác giả đã gợi lại những câu chuyện hành quân cùng nhân dân Việt Bắc

3.1.1.4. Hình ảnh hoán dụ mối thù nặng vai, gợi liên tưởng đến mối thù sâu nặng của nhân dân đối với những kẻ cướp nước, những kẻ đan tâm bán nước ta cho giặc. Đồng thời còn là lời nhắc nhở kín đáo của người ở lại về một thời rất đỗi tự hào, mình và ta đã cùng sát cánh bên nhau, cùng nhau tiêu điệt kẻ thù chung, giành lại độc lập tự do và đem đến cho nhân dân cuộc sống hạnh phúc,ấm no

3.2. Phân tích 6 câu tiếp

3.2.1. ối xưng hô "mình", "ta" độc đáo, chỉ hai mà một, đó là hình ảnh những người cách mạng đã về xuôi. - "Rừng núi" là cách nói hoán dụ để chỉ những người dân nơi chiến khu Việt Bắc. - Người cách mạng ra đi không chỉ để lại nỗi nhớ nhung trong lòng người ở lại mà cảnh vật cũng nhuốm màu buồn bã, quyến luyến: trám bùi rụng; măng mai già. - Tình cảm của nhân dân Việt Bắc luôn "đậm đà lòng son" => Nhân dân Việt Bắc thì vẫn luôn thắm thiết một mối tình son sắt với cách mạng, với cán bộ miền xa.

3.2.1.1. Tố Hữu đã sử dụng biện pháp hoán dụ rừng núi nhớ ai,rừng núi chính là hình ảnh người ở lại, còn đại từ ai là chỉ người cán bộ về xuôi, nhằm nhấm mạnh tình cảm thắm thiết và nỗi nhớ da diết của nhân dân Việt Bắc đối với những người kháng chiến, với Đảng và chính phủ

3.2.1.2. Tác giả chọn hình ảnh lau xám hắt hiu như một đặc trưng riêng của thiên nhiên Việt Bắc để hỏi về tình cảm mà người cách mạng dành cho họ.Còn với riêng nhân dân Việt Bắc thì vẫn luôn thắm thiết một mối tình son sắt với cách mạng, với cán bộ miền xa.

3.3. Phân tích 2 câu cuối đoạn

3.3.1. 3 tiếng " mình" trong hai câu thơ chỉ người ở lại và kẻ ra đi - Sự hài hoà, thấu hiểu nhau của nhân dân với cách mạng - Nhắn nhủ về cách sống thủy chung với quá khứ khi gợi nhắc những địa điểm đánh dấu bước ngoặt cách mạng: Tân Trào, Hồng Thái

3.3.1.1. 4 tiếng thôi nhưng "mình" chiếm đến 3 tiếng đã cho thấy được sự hoà quyện giữa nhân dân với cán bộ.

3.3.1.2. câu hỏi nhưng cũng hàm chứa một lời nhắc nhở ân tình rằng đừng bao giờ lãng quên đi quá khứ nghĩa tình, những tình cảm thủy chung đã từng gắn bó.

3.3.1.3. sự kiện cây đa Tân Trào (12/1944), đây là nơi đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân làm lễ xuất phát, lúc đầu chỉ với mấy chục thành viên nhưng sau đó trở thành đội quân VN- lực lượng chủ chốt đã làm nên chiến thắng ngày hôm nay. Còn địa điểm thứ hai là tại đình Hồng Thái, nơi Bác đã chủ trì cuộc họp (8/1945) quyết định làm cuộc CMT8

3.4. Cái hay nhất trong khổ thơ chính là Tố Hữu đã sử dụng rất khéo léo và đặc sắc hai cụm từ đối lập mình đi mình về.Với lối điệp cấu trúc kết hợp nhịp thơ 2/2/2 - 4/4 đều đặn, khiến cho âm điệu thơ trở nên nhịp nhàng, cân xứng giống như nhịp chao của võng đong đưa, rất phù hợp với phong cách thơ trữ tình chính trị của Tố Hữu.

4. Kết bài Khẳng định lại giá trị của đoạn trích và tài năng của tác giả.

5. Mình về mình có nhớ ta? Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn? Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân ly Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...

6. Mb: GT thieu tac gia tac pham 8 cau tho dau va cau lien kien ket

6.1. Tố Hữu (1920-2002) sinh ra ở Huế, là nhà thơ tiêu biểu và tiên phong cho nền thơ cách mạng Việt Nam. Thơ ông luôn gắn với những chặng đường kháng chiến của dân tộc, những giai đoạn cách mạng hào hùng đều được tác giả khắc họa lại qua lời thơ của mình. Phong cách thơ Tố Hữu mang tiếng nói của dân tộc và sự nghiệp cách mạng với hình ảnh quê hương, con người và đất nước được ông đưa vào thơ ca vừa trữ tình, cũng vừa sâu sắc.

6.2. Hoàn cảnh sáng tác - Tháng 10/1945, Hồ Chủ tịch ra quyết định dời căn cứ quân sự, các cơ quan đầu não trung ương Đảng và Chính phủ từ Việt Bắc về thủ đô Hà Nội.

7. TB: Khung cảnh chia tay bịn rịn và tâm trạng của kẻ ở và người về

7.1. Luận cứ 1: lời nhắn gửi của người ở lại.

7.1.1. Ket cấu theo lối đối đáp quen thuộc trong ca dao- ta với mình gắn liền với tình yêu đôi lứa: “Mình về ta chẳng cho về, Ta nắm dải áo, ta đề bài thơ” “Mình về mình có nhớ ta Ta về ta nhớ hàm răng mình cười” Còn trong thơ Tố Hữu mình - ta là nỗi nhớ tình nghĩa giữa đồng bào Việt Bắc và những người cán bộ Cách mạng (ta là người đồng bào Việt Bắc, mình là cán bộ kháng chiến

7.1.1.1. cách xưng hô mình - ta tạo nên sự thân mật, gần gũi nhưng ta hay mình đều là sự hóa thân của cái tôi trữ tình tác giả để tao nên sự hô ứng đồng vọng giữa kẻ ở người về

7.1.1.2. Nghệ thuật phân thân của chủ thể trữ tình khiến cảm xúc trong cuộc chia tay càng thêm sâu sắc, mãnh liệt, lưu luyến

7.1.2. - Câu hỏi tu từ ở hai câu lục : một câu hướng về thời gian “15 năm ấy”, một câu hướng về không gian “cây , núi, sông, nguồn” như một cái cớ khơi mở cảm xúc, gợi nhắc kỉ niệm và bộc lộ tâm trạng lo lắng, băn khoăn, khắc khoải, bồn chồn trong nỗi lòng của người ở lại.

7.1.2.1. Trạng ngữ “Mười lăm năm ấy” là chi tiết hiện thực chỉ độ dài thời gian, từ năm 1940 thời kháng Nhật và tiếp theo là phong trào Việt Minh. Trong những năm tháng ấy, mình với ta gắn bó “thiết tha, mặn nồng”, sử dụng hai tính từ liên tiếp giàu sắc thái biểu cảm đã thể hiện được nghĩa tình sâu nặng giữa cán bộ Cách Mạng và đồng bào Việt Bắc.

7.1.2.2. “Mười lăm năm” cùng nhau khoét núi ngụ hầm, sống trong cảnh dầm mưa dải nắng, trong cảnh máu trộn bùn non, chia nhau miếng cơm chấm muối, bẻ đôi khoai sắn mía lùi, đắp cùng chiếc chăn chui mỏng manh

7.1.2.3. LIEN HE: Mười lăm năm cũng bằng thời gian Kim - Kiều xa cách trong thương nhớ mong đợi hướng về nhau: Mười lăm năm ấy biết bao nhiêu tình

7.1.3. Điệp từ “mình về” là về với cuộc sống đô thị phồn hoa, dễ có đèn quên mất ánh trăng khuya giữa rừng (cuộc sống phồn hoa đô thị, văn minh hiện đại

7.1.3.1. Đằng sau nỗi lòng ấy là tình cảm tha thiết, nghĩa tình sâu nặng của kẻ ở dành cho người về. Đó cũng là tình cảm miền ngược với miền xuôi, tình dân đối

7.1.4. Điệp từ “nhìn” và “nhớ” dường như đã nhấn mạnh ý hỏi của người ở lại. Mong muốn những người cách mạng luôn nhớ về nơi Việt Bắc. Nơi có những con người sắt son, thủy chung, luôn mong nhớ về người cách mạng.

7.1.4.1. Khi về tới Hà Nội, người cách mạng khi nhìn thấy cây ở Hà Nội phồn hoa thì hãy nhớ đến núi rừng nơi Việt Bắc. Hãy nhớ nơi gắn bó thủy chung, son sắc, nơi người cách mạng và người Việt Bắc đã cùng chiến đấu, cùng nhau vượt qua bao gian khổ. Khi nhìn thấy sông thì hãy nhớ đến nguồn, hãy nhớ đến sông núi Việt Bắc, nhớ đến những dòng sông cùng các chiến sĩ cách mạng chiến đấu.

7.1.4.2. Một hành động tác động và thị giác (nhìn), một hành động tác động vào tâm tưởng (nhớ), một hành động hướng về hiện tại (nhìn cây, nhìn sông), một hành động hướng đến quá khứ (nhớ núi, nhớ nguồn). Sự đan xen giữa các hành động và hình ảnh để nhắc nhở người ra đi sống ở hiện tại đừng quên quá khứ, đừng quên những kỉ niệm của một thời đã qua

7.1.5. Các hình ảnh “cây, núi, sông, nguồn” đều gợi về không gian Việt Bắc: Cây-sông: nơi người ra đi, trở về; núi-nguồn: nơi họ gắn bó

7.1.5.1. Việt Bắc là cội nguồn, là trung tâm đầu não, là cái nôi của cuộc kháng chiến, là “quê hương CM dựng nên Cộng Hòa”.

7.1.6. NT: Bốn câu thơ đầu tiên là lời của người Việt Bắc hỏi người cán bộ về xuôi. Với lối đối đáp cách xưng hô “mình - ta”, điệp từ cùng với từ láy, đặc biệt là kết hợp với câu hỏi tu từ đã cho thấy được tình cảm gắn bó thiết tha, mặn nồng, thủy chung son sắt của người Việt Bắc

7.1.7. ND: cảm nhận được phẩm chất tốt đẹp của con người nơi đây. Dù phải sống trong khó khăn, đồi núi hiểm trở, thiếu thốn nhưng tình yêu của họ đối với người chiến sĩ là không hề thay đổi, luôn luôn cồn cào, da diết và mãnh liệt.

7.2. Luan cu 2: mở ra khung cảnh tiễn đưa bâng khuâng, tha thiết đến bồn chồn

7.2.1. Đại từ “ai”: một đại từ quen thuộc trong ca dao, một đại từ vừa phiếm chỉ, vừa cụ thể

7.2.1.1. không biết rõ rằng đó là ai, dường như biểu hiện trong mỗi người ở lại, của cả Việt Bắc, chứ không phải vì một người, vì một cá nhân nào -> tiếng nói chun

7.2.2. Các từ láy: “tha thiết”, “bâng khuâng”, “bồn chồn” đặc tả chính xác tâm trạng vấn vương, lưu luyến, bịn rịn.

7.2.2.1. Dù là “thiết tha" hay “tha thiết": đều là tiếng lòng, đều là tiếng nói cất lên từ đáy lòng đầy yêu thương. Người ra đi không có lời đáp nhưng được biểu lộ qua hành động.

7.2.3. Tấm lòng người ra đi hiểu điều đó (câu hai) -> bâng khuâng, trăn trở, nghẹn ngào. Họ mang tình cảm theo từng bước chân họ đi (bồn chồn) -> vừa đi vừa đau đáu, như đã bỏ lại một điều gì sau lưng

7.2.3.1. Không chỉ người ở lại luyến tiếc, người ở lại thương xót, mà chính bản thân người ra đi cũng mang theo một nỗi lòng khó giãi bày, bước chân cũng chậm lại. -> bộc lộ tâm trạng lưu luyến, bịn rịn, ngậm ngùi, tiếc nuối, bồn chồn không yên của người cán bộ kháng chiến

7.2.4. Là cuộc chia tay với mảnh đất đã gắn bó với bao kỉ niệm trong “Tiếng hát con tàu” hay cuộc chia tay một đi không trở lại của người chinh phụ trong “Chinh phụ ngâm” Là cuộc chia tay với mảnh đất đã gắn bó với bao kỉ niệm trong “Tiếng hát con tàu” hay cuộc chia tay một đi không trở lại của người chinh phụ trong “Chinh phụ ngâm” + Liên hệ: “Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở Khi ta đi, đất đã hoá tâm hồn!” Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên) “Nhủ rồi tay lại cầm tay Bước đi một bước dây dây (giây giây) lại dừng” (“Chinh phụ ngâm"-Đặng Trần Côn) “Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở Khi ta đi, đất đã hoá tâm hồn!” Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên) “Nhủ rồi tay lại cầm tay Bước đi một bước dây dây (giây giây) lại dừng” (“Chinh phụ ngâm"-Đặng Trần Côn)

7.2.5. “Áo chàm”: màu áo đặc trưng của chiến khu -> sự dân dã, mộc mạc, trở thành một hình ảnh sống động

7.2.5.1. Áo chàm: một loại trang phục truyền thống của dân tộc Tày, Nùng, Thái,.. + Chàm: tên gọi của loại thực vật để nhuộm màu -> giản dị, mộc mạc + Tiếng lòng của ngườiở lại: họ vẫn luôn son sắt, mộc mạc, vẫn luôn thuỷ chung ->Tác giả dùng “áo chàm” để nói về người Việt Bắc, cũng để nói cả Việt Bắc đang tiễn đưa người kháng chiến về xuôi.

7.2.6. Họ không còn biết nói gì nữa, dường như trong giây phút ấy, những cảm xúc làm người ta choáng ngợp, lời nói đã hoá vào thinh không.

7.2.6.1. Họ ra đi, nhưng những kỉ niệm vẫn sẽ ở đây. Nhịp thơ 3/3/2 cùng với phép đảo ngữ, tiểu đối đã làm tăng lên biết bao nỗi nhớ thương vấn vương lưu luyến

7.2.6.2. + Liên hệ: Điều chưa nói thì bàn tay đã nói Mình đi rồi hơi ấm còn ở lại (“Hơi ấm bàn tay"- Lưu Quang Vũ)

7.2.7. Dấu 3 chấm (dấu chấm lửng): những điều chưa nói hết, tưởng như một dấu câu vô tri, vô giác, lại như những luyến lưu khó nói thành lời. Ba dấu chấm lửng đặt cuối câu như là một dấu lặng trên khuôn nhạc để tình cảm ngân dài , sâu lắng.

7.2.8. Tố Hữu thật tài hoa khi thể hiện cuộc chia tay lớn mang tính chất chính trị trọng đại trong hình thức cuộc chia tay riêng tư, thầm kín, tình tứ, thật tự nhi

7.3. Đặc sắc nghệ thuật - Thể thơ lục bát truyền thống - Sử dụng hình ảnh đối đáp quen thuộc trong ca dao - Sử dụng hình ảnh hoán dụ, từ láy, câu hỏi tu từ, lặp cấu trúc. - Giọng thơ trữ tình, đằm thắm - Ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu.

8. KB:Khái quát nội dung 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc. - Cảm nhận của em về đoạn thơ.