
1. II- Cách mạng xã hội.
1.1. A. Nguồn gốc của cách mạng xã hội
1.2. B. Bản chất của cách mạng xã hội
1.3. C. Phương pháp cách mạng xã hội
2. I- Nhà nước.
2.1. -Giới thiệu chung về nhà nước.
2.1.1. A. Nguồn gốc của nhà nước.
2.1.1.1. Xã hội nguyên thủy ->Thị tộc, bộ lạc( chưa phải là nhà nước) ->Thể chế tự quản.
2.1.1.2. -> Đến một giai đoạn phát triển kinh tế nhất định, giai đoạn tất nhiên phải gắn liền với sự phân chia xã hội thành giai cấp .
2.1.1.3. Muốn cho những mặt đối lập đó, những giai cấp có quyền lợi kinh tế mâu thuẫn nhau đó, không đi đến chỗ tiêu diệt lẫn nhau và tiêu diệt luôn xã xã hội trong một cuộc đấu tranh vô ích thì cần phải có một lực lượng cần thiết, một lực lượng rõ rang đứng trên xã hội, có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột dó nằm trong vòng “ trật tự”.
2.1.1.4. Nhà nước
2.1.1.4.1. Nhà nước ra đời đáp ứng yêu cầu duy trì trật tự và thống trị xã hội của giai cấp thống trị, đẻ cho cuộc đấu tranh giai cấp không đi đến chỗ tiêu diệt lẫn nhau và tiêu diệt luôn cả xã hội, để duy trì xã hội trong vòng “ trật tự”.
2.1.1.5. Nguyên nhân
2.1.1.5.1. -Nguyên nhân sâu xa: Do sự phát triển của lực lượng xuất dẫn đến sự dư thừa tương đối của cải, xuất hiện chế độ tư hiểu về tư liệu sản xuất và vè của cải.
2.1.1.5.2. -Nguyên nhân trực tiếp: Do mâu thuẫn giai cáp trong xã hội gay gắt không thể điều hòa được.
2.1.1.6. => Nhà nước ra đời là một sự tất yếu khách quan để “làm dịu” sự xung đột giai cấp, duy trì trật tự xã hội trong vòng “ trật tự” mà ở đó, địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị được đảm bảo.
2.1.1.7. => Nhà nước trở thành 1 tất yếu.
2.1.2. B. Bản chất nhà nước.
2.1.2.1. Nhà nước Là bộ máy thống trị của một giai cấp – giai cấp thống trị về kinh tế nhằm duy trì trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
2.1.2.1.1. + Nhà nước Là bộ máy thống trị của một giai cấp – giai cấp thống trị về kinh tế nhằm duy trì trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
2.1.2.1.2. + Thông thường nhà nước tồn tại để duy trì trật tự xã hội nhưng trên thực tế chỉ giai cấp thống trị có quyền lực về kinh tế mới có khả năng lập ra và sử dụng nhà nước. Và nhờ có nhà nước mà giai cấp thống trị mới có quyền lực về chính trị để có thêm phương tiện mới để đàn áp và bóc lột giai cấp bị áp bức, đồng thời nhà nước cũng là công cụ để giai cấp thống trị duy trì và bảo vệ địa vị, quyền lợi của mình.
2.1.2.1.3. + Nhà nước được xem là công cụ chuyên chính của một giai cấp. Không có nhà nước đứng trên hoặc đứng ngoài giai cấp. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp nhà nước có thể là sản phẩm thỏa hiệp về quyền lợi tạm thời giữa một số giai cấp để chống lại một giai cấp khác.
2.1.2.1.4. + Nhà nước cũng có khi giữ một mức độ độc lập đối với hai cấp đối địch (giai cấp bị trị và giai cấp thống trị)
2.1.2.1.5. + Nhìn chung dù nhà nước có tồn tại dưới hình thức nào điều sẽ phản ánh và mang bản chất của giai cấp.
2.1.3. C. Đặc trưng nhà nước.
2.1.3.1. I. Nhả nước quản lý dân cư trên 1 cùng lãnh thổ nhất định
2.1.3.1.1. Khác với thị tộc(gia tộc) hay bộ tộc là 1 tổ chức huyết tộc trước kia thì nhà nước phân chia thần dân trong quốc gia theo sự phân chia lãnh thổ.
2.1.3.1.2. Đó còn là mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội…. giữa các thành phần cư dân trong 1 phạm vi lãnh thổ nhất định.
2.1.3.1.3. Lãnh thổ là dấu hiệu đặc trưng của nhà nước, nhà nước quản lý lãnh thổ nhất định là thành lập chủ quyền trên lãnh thổ đó. Trong cộng đồng nhà nước có thể tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp, thành phần xã hội. Về nguyên tắc, quyền lực là nước có hiệu lực với tất cả thành viên, tổ chức tồn tại trong phạm vi biên giới quốc gia
2.1.3.2. II. Nhà nước có hệ thống cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế mọi thành viên
2.1.3.2.1. Dưới sự quản lý của nhà nước nhằm trấn áp và giữ gìn trật tự của các giai cấp khác là: “Những đội vũ trang đặc biệt”.
2.1.3.2.2. Nhà nước quản lý xã hội dựa vào pháp luật là chủ yếu bằng việc sử dụng phương thức “cưỡng bức” mọi cá nhân, tổ chức trong XH phải thực hiện các chính sách có lợi cho giai cấp thống trị.
2.1.3.2.3. Bộ máy này được nhà nước trả lương từ nguồn thu nhập trong ngân sách nên thường trung thành với nhà nước. Quyền lực nhà nước không thuộc về nhân dân mà thuộc về giai cấp thống trị.
2.1.3.3. III. Nhà nước có hệ thống thuế khoá để nuôi bộ mấy chính quyền
2.1.3.3.1. Theo V.I Lênin, muốn duy trì quyền lực xã hội đặc biệt, đặt lên trên xã hội, thì phải có thuế và quốc trái
2.1.3.3.2. Theo Ph.Ăngghen, để duy trì quyền lực công cộng đó, cần có sự đóng góp của nhân dân, đó là thuế má
2.1.3.3.3. Như vậy, để duy trì sự thống trị của bộ máy giai cấp thống trị thì trước hết phải đảm bảo sự hoạt động của bộ máy nhà nước. Muốn bộ máy nhà nước hoạt động thì phải có nguồn tài chính từ thuế và sau đó là quốc trái thu được do sự cưỡng bức hoặc do sự tự nguyện của công dân.
2.1.3.3.4. Thuế do công dân đóng góp thì sẽ duy trì bộ máy nhà nước và trở lại phục vụ cho cộng đồng chính công dân. Những cá nhân trốn thuế sẽ bị nhà nước trừng phạt theo pháp luật
2.1.3.3.5. Thuế còn là đòn bẫy và có sự điều tiết các hoạt động kinh tế tăng, giảm
2.1.4. D. Chức năng cơ bản của nhà nước.
2.1.4.1. Về bản chất, nhà nước là công cụ thống trị của giai cấp thống trị, song để đuy trì xã hội trong vòng “trật tự”, nhà nước đồng thời phải thực hiện nhiều chức năng như: chứ năng thống trị chính trị và chức năng xã hội, chức năng đối nội và chức năng đối ngoại…
2.1.4.1.1. I. Chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội
2.1.4.1.2. II. Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
2.1.5. E. Các kiểu và hình thức nhà nước.
2.1.5.1. I.Hình thức nhà nước:
2.1.5.1.1. Nhà nước là công cụ thống trị của giai cấp thống trị nên căn cứ vào tính chất giai cấp có thể phân biệt các kiểu nhà nước
2.1.5.1.2. Chịu sự quy định của bản chất giai cấp của nhà nước, bởi tính chất và trình độ phát triển của kinh tế - xã hội, bởi cơ cấu giai cấp, tương quan lực lượng giữ các giai cấp trong xã hội, bởi đặc điểm lịch sử, văn hóa xã hội, phong tục tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo… mỗi quốc gia - dân tộc.
2.1.5.2. II. Các kiểu nhà nước cơ bản:
2.1.5.2.1. Từng tồn tại 4 kiểu nhà nước trong lịch sử: