1. Khái niệm
1.1. Truyện ngụ ngôn là hình thức tự sự cỡ nhỏ, tái hiện đời sống khách quan, đã xuất hiện trong nhiều nên văn hoá từ cổ xưa
1.2. có lỗi diễn đạt ám chỉ,ngụ ý, bóng gió để người đọc, người nghe chiêm nghiệm, suy ngẫm, rút ra bài học.
1.3. Một số truyện tiêu biểu cho thể loại này: "Thầy bói xem voi"; "Quạ mặc áo lông công"; "Cà cuống với người tịt mũi";"Mèo ăn chay" v.v
2. Nội dung
2.1. Đả kích giai cấp thống trị
2.1.1. Được nhân dân dùng làm vũ khí đả kích giai cấp thống trị-người có quyền thế,địa vị chèn ép người dân với nhiều thói xấu.
2.1.2. Trong khi đó, người dân là tầng lớp thấp cổ bé họng, không có tiếng nào nên chỉ thể gửi gắm nỗi khổ vào những câu chuyện ngụ ngôn
2.1.3. Ví Dụ: "Khi chúa sơn lâm ngã bệnh" (phê phán thói quen ngang ngược của kẻ quyền thế), "Mèo ăn chay"(phê phán thói đạo đức giả)
2.2. Phê phán tật xấu của con người
2.2.1. Ngoài châm biếm giai cấp thống trị, truyện ngụ ngôn còn phê phán thói hư tật xấu của con người như tính ích kỉ, tham lam,chủ quan, thói tò mò với sự kém hiểu biết
2.2.2. Ví Dụ: " Ếch ngồi đáy giếng" (phê phán sự huênh hoang với tính chủ quan); "Thả mồi bắt bóng" (phê phán sự tham lam) "Ngôi nhà bị cháy"( châm biếm sự ích kỷ)
2.3. Triết lý cuộc sống
2.3.1. Đưa ra nhiều bài học bổ ích về kinh nghiệm sống được rút ra từ thực tiễn cuộc sống.
2.3.2. Ví Dụ: "Câu chuyện bó đũa" (nói về sự đoàn kết"; "Đẽo cày giữa đường" (sống phải có quan điểm của riêng mình)
3. Nghệ thuật
3.1. Kết cấu và cốt truyện
3.1.1. kết cấu truyện ngụ ngôn là phần truyện kể nổi lên ý nghĩa lắng đọng, yêu cầu người đọc tự rút ra.
3.1.2. Cốt truyện ngắn, không xây dựng rõ bối cảnh và sự phát triển của tình tiết truyện.
3.2. Nghệ thuật nhân hoá, ẩn dụ
3.2.1. là hai biện pháp nghệ thuật được dùng phổ biến trong truyện ngụ ngôn.
3.2.2. nhân hóa giúp biến các con vật và đồ vật vô tri trở nên có sức sống, gần gũi hơn với con người.
3.2.3. ẩn dụ là những bài học hay và ý nghĩa ẩn chứa đằng sau.