1. Sơ đồ vận hàng xưởng may - chủ : Mẹ
1.1. Chị Huyền -quản lí
1.1.1. May 1 kim : chị đào, chị huyền, Hồng, Loan
1.1.2. May vs: trang, như ngọc
1.1.3. Máy cansize:+ máy chạy sọc + kéo thun : Tuyền
1.1.4. Thợ gia công ngoài: như, sương, kiều, thêu, lan, hiệp
1.1.5. Thợ phụ : chưa co
1.1.6. Thợ ủi : Hằng
1.1.7. Thợ in : mai
1.2. Chú Hiệp - cắt
1.2.1. Thợ phụ cắt : Dung
1.3. Cô thy: xếp đồ
1.4. người tổng hợp + nhập liệu : chưa có
1.5. người theo dõi đơn hàng : theo dõi số lượng giao hàng + tiền thanh toán
2. khó khăn : thiếu thợ cắt
2.1. giải quyết 1 : cắt ở sg
2.1.1. làm sơ đồ cắt vi tính + giác sơ đồ số lượng lớn
2.1.1.1. ưu điểm : không phải quản lí con người
2.1.1.2. tiết kiệm chi phí quản lí : lương, chuyên cần, phụ cấp, thưởng, lễ tết, cơm trưa, du lịch
2.1.1.3. tiết kiệm được tiền vải : vì cắt số lượng nhiều
2.1.1.4. tiết kiệm chi phí vận chuyển : bình thường đặt vải 20 cây thì sẽ phải chuyển bằng xe tải về lagi, tiền vận chuyển : số lượng cây * 50k / khi cắt bên ngoài, cửa hàng vải sẽ chuyển vải đến chỗ cắt k tốn tiền, khi cắt xong, bên cắt sẽ chở tới nhà xe, lúc này vải đã được cắt bớt nên số lượng không nhiều như ban đầu
2.1.2. tìm nơi cắt phù hợp, thương lượng giá cả
2.1.2.1. nhược điểm : phải tính toán trước số lượng cần nên chôn vốn khá nhiều
2.1.2.2. với những đơn hàng nhỏ sẽ khó có vì đôi khi khách chỉ cần 10 bộ, giao 1 cây vải qua cắt sẽ còn dư, khó quản lí vải tồn, sẽ phải tìm ra giải pháp với xưởng cắt
2.1.2.3. hàng cắt về sẽ vẫn cần một thợ phụ cắt để quản lí hàng: thợ phụ này sẽ đếm số lượng + soạn hàng từng trường theo như số lượng của từng đơn hàng
2.1.2.4. mở rộng kho + sắm thêm nhiều rổ đựng hàng
2.1.2.5. hàng cắt dự trữ sẽ được xuất ra khi có đơn hàng nên số lượng ( size 1/2/3..) sẽ dư thiếu không đều, cần cập nhập thường xuyên để cắt bổ sung
2.1.3. lên kế hoạch số lượng cần cắt + đặt vải sớm hơn để chuẩn bị cắt ít nhất 1 tháng để chuẩn bị
2.2. giải quyết 2 : tuyển người mới
2.2.1. cải thiện cơ sở vật chất, làm bàn cắt dài hơn để tối ưu chi phí
2.2.1.1. ưu điểm : chủ động với công việc có thể đáp ứng số lượng hàng cần thiết
2.2.1.2. nhược điểm : tất cả phụ thuộc vào một người, khi họ nghỉ phép thì công việc sẽ bị trì trệ
2.3. giải quyết 3 : tìm người mới + cắt thêm ở xưởng
2.3.1. ưu điểm : có thể ra một lượng hàng lớn để thợ may dự trữ trước khi vào mùa học sinh + giải tỏa áp lực vào mùa hàng nhiều + công việc đỡ bị trì trệ khi thợ cắt chính nghỉ
2.3.2. chi phí cao khi phải trả 2 nơi
3. khó khăn về vận hành
3.1. tổng kết số lượng
3.1.1. đầu năm : may hàng dự trữ : quần tây + quần thể dục + áo thể dục + cắt keo cổ áo sơ mi...
3.1.2. cuối năm : tổng kết số lượng hàng sự trữ còn trong kho - tổng kết số lượng đã may - tính chênh lệch - đặt vải để may tiếp hàng dự trữ cho năm sau
3.1.3. khó khăn : tính sai số lượng hàng dự trữ cần thiết nên khi vào mua phải may thêm nên các bộ phận khác sẽ quá tải : cắt, may, ủi
3.2. tổng kết đơn hàng : mẹ phải chat với khách và tổng kết đơn hàng nên nhiều khi quên, bỏ sót đơn hàng
3.3. mọi người cần biết nên làm gì : ví dụ : trường A đang gấp thì phải báo cho các bộ phận làm trường A trước . và mẹ/b3/b2 cũng phải biết đang làm trường A hoặc đã làm xong trường A
4. khó khăn : trễ giao hàng
4.1. thiếu người làm : thợ may + thợ cắt + thợ in + thợ phụ
4.1.1. cải thiện lương + cơ sở vật chất để thu hút + giữ chân thợ
4.1.2. thiết lập lại quy trình làm việc + mua một số may tự động để công việc làm được nhanh hơn
4.1.2.1. quy trình cần rõ ràng : ví dụ : tên trường cần số lượng - hình áo đặt năm ngoái + ghi chú nếu có thay đổi in ra giấy cho tổ cắt + may + in ( mọi người nắm được thông tin chuẩn + tránh trường hợp in nhầm, in sai )
4.1.2.1.1. thiếu người quản lí kho : quản lí số lượng hàng tồn trong kho, số lượng nhập kho + xuất kho. bình thường mẹ không có thời gian kiểm dếm số lượng đồ dư/ thiếu trong kho nên khi vào mùa hàng làm thêm hàng dự trữ , tốn thời gian
4.2. hàng dồn nhiều một lúc nên không kịp tải
4.2.1. giải pháp : kết hợp với một số tổ hợp may nhỏ lẻ
4.2.1.1. phải đi tìm hiểu và đưa hàng cho họ may thử để cam chất chất lượng+ giá + thời gian ra hàng